Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 08/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/12/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa Bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số 04/2024/KDTM-ST ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự,
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 08/2024/KDTM-PT
Ngày: 30-12-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Huỳnh Châu Thạch
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Tâm
Ông Dư Thành Trung
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Đạt Nguyên Thư Tòa án, Toà án nhân
dân tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng: Ông Ngô Phạm Thế Mỹ
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 30 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng; xét
xử phúc thẩm ng khai vụ án thụ số 10/2024/TLPT-KDTM ngày 28 tháng 10
năm 2024 về tranh chấp:“Hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án Kinh doanh thương mại thẩm số 04/2024/KDTM-ST ngày 09
tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng bị kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử s477/2024/QĐ-PT ngày 07 tháng 11
năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 250/2024/QĐ-PT ngày 12
tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S; trụ sở: số G, phố T, phường
T, Quận H, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp:
+ Ông Ngô Thu H, là người đại diện theo pháp luật (Tổng Giám đốc).
+ Ông Nguyễn Xuân L, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền
số 406.1/2023/VBUQ-SHB ngày 19/7/2023);
+ Ông Ngô Đình L1, sinh năm: 1977; Huỳnh Kiều L2, sinh năm: 1995;
là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 30/12/2024); có mặt.
2
- Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn T1, địa chỉ: lô A, khu Q, Phường E,
thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Kim T, sinh năm: 1971, người đại
diện theo pháp luật (Giám đốc); có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Vợ chồng ông Nguyễn Kim T, sinh năm: 1971, Đoàn Thị Kim D, sinh
năm: 1973; trú tại A, khu Q, Phường E, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng; ông T
có mặt, bà D vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của D: Ông Nguyễn Kim T, sinh năm: 1971;
người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 9753, quyển số
12/2024TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C chứng nhận ngày 11/12/2024);
mặt.
2. Cháu Nguyễn Đoàn Thiên H1, sinh năm: 2009; trú tại A, khu Q,
Phường E, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp: Vợ chồng ông Nguyễn Kim T, sinh năm: 1991, bà
Đoàn Thị Kim D, sinh năm: 1973; người đại diện theo pháp luật (cha, mẹ); ông
T có mặt, bà D vắng mặt.
- Người kháng cáo: Đoàn Thị Kim D Người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 14/3/2023 của Ngân hàng thương mại cổ
phần S (sau đây gọi tắt S1), lời trình bày của ông Ngô Đình L1, người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn, thì: vào ngày 04/11/2021 S1 - Chi nhánh L3
hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 197/2021/HĐHM - PN/SHB.120400 cho Công
ty trách nhiệm hữu hạn T1 (sau đây gọi tắt là Công ty T1) vay vốn, với hạn mức tín
dụng 18.000.000.000đ (trong đó hạn mức cho vay 10.000.000.000đ hạn
mức bảo lãnh 8.000.000.000đ), lãi suất thỏa thuận thời hạn duy trì hạn mức
tín dụng là 12 tháng từ ngày 04/11/2021 đến 04/11/2022.
Để đảm bảo cho khoản vay nêu trên thì vợ chồng ông Nguyễn Kim T,
Đoàn Thị Kim D đã ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất số 197/2021/HĐTC - BTB/SHB.120400 vào ngày 05/11/2021 để thế chấp
quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 585 (lô A8), tờ bản đồ số 47 đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AM 503653 do Ủy ban nhân dân thành phố Đ
cấp cho ông Nguyễn Kim T vào ngày 09/4/2008 tại A8, khu quy hoạch đường
M, Phường D, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng S1 - Chi nhánh L3 đã giải ngân cho Công ty T1
vay tiền thành nhiều đợt cụ thể:
3
+ Ngày 11/5/2022 giải ngân theo khế ước nhận nợ số 06 197/2021/HĐHM -
PN/SHB.120400 cho Công ty T1 vay số tiền 2.650.000.000đ, thời hạn vay 06
tháng, lãi suất 9,5%/năm, lịch trả nợ vào ngày 25 hàng tháng. Công ty T1 đã trả lãi
trong hạn từ ngày 11/5/2022 đến ngày 11/11/2022 với số tiền 115.242.557đ, sau
đó không trả nữa.
+ Ngày 18/5/2022 giải ngân theo khế ước nhận nsố 07197/2021/HĐHM -
PN/SHB.120400 với số tiền 1.000.000.000đ, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất
9,5%/năm, lịch trả nợ vào ngày 25 hàng tháng. Công ty T1 đã trả lãi trong hạn từ
ngày 18/5/2022 đến ngày 18/11/2022 với số tiền là 34.095.894đ, sau đó không trả
nữa.
+ Ngày 20/5/2022 giải ngân theo khế ước nhận nsố 08197/2021/HĐHM -
PN/SHB.120400 với số tiền 2.525.000.000đ, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất
9,5%/năm, lịch trả nợ vào ngày 25 hàng tháng. Công ty T1 đã trả lãi trong hạn từ
ngày 20/5/2022 đến ngày 21/11/2022 với số tiền là 84.777.768đ, sau đó không trả
nữa.
+ Ngày 09/8/2022 giải ngân theo khế ước nhận nsố 09197/2021/HĐHM -
PN/SHB.120400 với số tiền 610.000.000đ, thời hạn vay 06 tháng; lãi suất
10,5%/năm, lịch trả nợ vào ngày 25 hàng tháng. Công ty T1 đã trả lãi trong hạn từ
ngày 09/8/2022 đến ngày 09/11/2022 với số tiền là 13.511.883đ, sau đó không trả
nữa.
+ Ngày 12/8/2022 giải ngân theo khế ước nhận nợ số 10 197/2021/HĐHM -
PN/SHB.120400 với số tiền 600.000.000đ; thời hạn vay 06 tháng; lãi suất
10,5%/năm, lịch trả nợ vào ngày 25 hàng tháng. Công ty T1 đã trả lãi trong hạn từ
ngày 12/8/2022 đến ngày 13/02/2023 với số tiền là 12.772.622đ, sau đó không trả
nữa.
+ Ngày 18/8/2022 giải ngân theo khế ước nhận nợ số 197/2021/HĐHM -
PN/SHB.120400 với số tiền 450.000.000đ; thời hạn vay 06 tháng; lãi suất
10,5%/năm, lịch trả nợ vào ngày 25 hàng tháng. Công ty T1 đã trả lãi trong hạn từ
ngày 18/8/2022 đến ngày 18/02/2023 với số tiền 8.802.736đ, sau đó không trả
nữa.
+ Ngày 19/8/2022 giải ngân theo khế ước nhận nợ số 12 197/2021/HĐHM -
PN/SHB.120400 với số tiền 340.000.000đ; thời hạn vay 06 tháng; lãi suất
10,5%/năm, lịch trả nợ vào ngày 25 hàng tháng. Công ty T1 đã thực hiện trả lãi
trong hạn từ ngày 19/8/2022 đến ngày 20/02/2023 với số tiền là 6.553.136đ, sau đó
không trả nữa.
+ Ngày 25/10/2022 giải ngân theo khế ước nhận nợ số 13 197/2021/HDHM -
PN/SHB.120400 với số tiền 312.500.000đ, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất
4
10,5%/năm, lịch trả nợ vào ngày 25 hàng tháng. Công ty T1 không thực việc trả nợ
cho ngân hàng.
+ Ngày 26/10/2022 giải ngân theo khế ước nhận nợ số 14197/2021/HĐHM -
PN/SHB.120400 với số tiền 662.500.000đ; thời hạn vay 06 tháng, lãi suất
13%/năm, lịch trả nợ vào ngày 25 hàng tháng. Công ty T1 không thực việc trả n
cho ngân hàng.
Nay S1 khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Công ty T1 trách nhiệm
trả số tiền tạm tính đến ngày khởi kiện là 9.608.308.786đ, trong đó nợ gốc quá hạn
9.150.000.000đ, tiền lãi trong hạn 366.413.617đ, lãi quá hạn phí phạt
91.895.169đ theo hợp đồng hạn mức tín dụng số 197/2021/HĐHM
PN/SHB.120400 ký ngày 04/11/2021 và yêu cầu tiếp tục chịu tiền lãi đến ngày Tòa
án giải quyết xong vụ án. Đồng thời Ngân hàng yêu cầu tiếp tục duy trì biện pháp
thế chấp đối với tài sản là quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AM 503653 do Ủy ban nhân dân thành phố Đ
cấp ngày 09/4/2008 cho ông Nguyễn Kim T theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất tài sản gắn liền với đất số 197/2021/HĐTC BTB/SHB.120400 ngày
05/11/2021 mà ông Nguyễn Kim T, Đoàn Thị Kim D đã với S1 - Chi nhánh
tỉnh L3.
- Ông Nguyễn Kim T, người đại diện theo pháp luật của Công ty T1, thống
nhất với trình bày của ngân hàng. Do cần vốn đầu hoạt động kinh doanh của
Công ty T1 nên ông Đoàn Thị Kim D đã hợp đồng thế chấp tài sản là nhà
quyền sử dụng đất tọa lạc tại A8, khu quy hoạch đường M, Phường D, thành
phố Đ, tỉnh Lâm Đồng để vay tiền của S1 - Chi nhánh tỉnh L3; Ngân hàng đã giải
ngân cho Công ty T1 vay thành nhiều lần như trình bày nêu trên của nguyên đơn.
Quá trình thực hiện việc vay tiền do sau đó bà D không đồng ý ký kết hợp đồng thế
chấp tài sản để gia hạn thời hạn vay tiếp nên Công ty T1 chưa khả năng để trả
nợ.
Nay, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu như nêu trên thì ông cũng đồng ý với số
tiền nợ gốc do Ngân hàng cung cấp theo 09 khế ước nêu trên của Ngân hàng. Còn
đối với tiền lãi, tiền phí theo bảng tính của Ngân hàng cung cấp cho ông cho
Tòa án thì tạm thời ông chưa kiểm tra được, nên ông sẽ trả lời khi Tòa án mở phiên
tòa xét xử, đề nghị Tòa án căn cứ các quy định pháp luật để giải quyết.
- Theo người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Kim T trình bày:
Ông thống nhất với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S1, do hiện nay D không
hợp tác để xử nợ, nên ông chưa xử tài sản để trả nợ cho Ngân hàng được. Đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.
5
Tại Bản án Kinh doanh thương mại thẩm số 04/2024/KDTM-ST ngày
09/8/2024; Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đã xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ
phần S (S1) về việc khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với bị đơn
Công ty trách nhiệm hữu hạn T1.
+ Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn T1 nghĩa vụ phải thanh toán cho
Ngân hàng thương mại cổ phần S (S1) tổng số tiền 11.814.469.972đ, trong đó nợ
gốc 9.150.000.000đ, lãi trong hạn 209.135.759đ, lãi quá hạn
2.433.881.116đ và phí chậm trả lãi là 21.453.097đ.
+ Tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất số 197/2021/HĐTC-BTB/SHB.120400 đã được Văn phòng C công chứng số
10170, quyển s04/2021TP/CC SCC/HĐGD ngày 05/11/2021 đối với tài sản
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 585 (lô A8), tờ bản
đồ số 47 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng số AM 503653, vào sổ cấp
Giấy chứng nhận số H01391 do Ủy ban nhân dân thành phố Đ cấp cho ông
Nguyễn Kim T vào ngày 09/4/2008 tại lô A8, khu quy hoạch đường M, Phường D,
thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án.
Ngoài ra, Bản án n tuyên về án phí, quyền kháng cáo trách nhiệm thi
hành án của các đương sự.
Ngày 09/9/2024 bà Đoàn Thị Kim D kháng cáo không đồng ý toàn bộ Bản án
sơ thẩm.
Tại phiên tòa,
Ông Nguyễn Kim T, người đại diện hợp pháp của Công ty trách nhiệm hữu
hạn T1 người đại diện hợp pháp của Đoàn Thị Kim D và ông Ngô Đình
L1, người đại diện của Ngân hàng thương mại cổ phần S (S1) thỏa thuận được với
nhau về toàn bộ nội dung vụ án theo đó S1 chỉ yêu cầu Công ty T1 nghĩa vụ trả
cho Ngân hàng stiền 45.648.798đ đồng thời S1 đồng ý hủy hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số 197/2021/HĐTC-
BTB/SHB.120400 đã được Văn phòng C ng chứng số 10170, quyển số
04/2021TP/CC SCC/HĐGD ngày 05/11/2021 đối với tài sản quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 585 (lô A8), tbản đồ số 47 đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM 503653, vào sổ cấp giấy chứng
nhận số H01391 do Ủy ban nhân dân thành phố Đ cấp cho ông Nguyễn Kim T vào
ngày 09/4/2008 tại A, khu Q, Phường D, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng đồng
ý trả lại bản chính Giấy chứng nhận nói trên cho vợ chồng ông T, bà D.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng phát biểu về việc tuân theo
pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử các
đương sự tại giai đoạn phúc thẩm cũng như phiên tòa hôm nay: đã chấp hành đúng
6
quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Về nội dung: Đề nghị căn cứ Điều
300, khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, ghi nhận sự thỏa thuận
của các đương sự tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Quan htranh chấp giữa các bên đã được Tòa án cấp thẩm xác định
theo đúng quy định của pháp luật; đơn kháng cáo của Đoàn Thị Kim D; thủ tục
kháng cáo được thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 271, 272, 273 Bộ luật
Tố tụng Dân sự năm 2015 nên đủ điều kiện để Hội đồng xét xử xem xét giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Tại phiên tòa hôm nay, ông Ngô Đình L1, người đại diện theo ủy quyền
của S1 ông Nguyễn Kim T, người đại diện hợp pháp của Công ty T1
người đại diện hợp pháp của bà Đoàn Thị Kim D thỏa thuận được với nhau về toàn
bộ nội dung vụ án, cụ thể như sau:
[2.1] Công ty trách nhiệm hữu hạn T1 nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương
mại cổ phần S (S1) số tiền 45.648.798đ.
[2.2] Hủy hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số
197/2021/HĐTC-BTB/SHB.120400 đã được Văn phòng C công chứng số 10170,
quyển số 04/2021TP/CC SCC/HĐGD ngày 05/11/2021 đối với tài sản là Quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 585 (lô A8), tờ bản đồ số 47
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM 503653, vào sổ cấp giấy
chứng nhận số H01391 do Ủy ban nhân dân thành phố Đ cấp cho ông Nguyễn Kim
T vào ngày 09/4/2008 tại lô A8, khu quy hoạch đường M, Phường D, thành phố Đ,
tỉnh Lâm Đồng. Ngân hàng thương mại cổ phần S đồng ý trả bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AM 503653 do Ủy ban nhân dân thành phố Đ
cấp cho ông Nguyễn Kim T vào ngày 09/4/2008.
[2.3] Công ty T1 đồng ý chịu toàn bộ án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm.
[3] Xét thấy, sự thỏa thuận của các đương sự về giải quyết vụ án là hoàn toàn
tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội
nên cần chấp nhận kháng cáo của Đoàn Thị Kim D; sửa Bản án thẩm; công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
[4] Về án phí: Công ty T1 phải chịu án phí Kinh doanh thương mại thẩm
tương ứng với số tiền phải trả cho S1. Bà D phải chịu án phí Dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 300 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
7
- Căn cứ các Điều 90, 91 và 95 Luật các tổ chức tín dụng;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26, các khoản 2, 5 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận kháng cáo của Đoàn Thị Kim D; sửa Bản án sơ thẩm.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần S về việc
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” với Công ty trách nhiệm hữu hạn T1.
Tuyên xử:
1. Sửa Bản án Kinh doanh thương mại thẩm số 04/2024/KDTM-ST ngày
09 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; ghi
nhận sự thỏa thuận của các đương sự, cụ thể như sau:
1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn T1 nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương
mại cổ phần S (S1) số tiền 45.648.798đ (bốn mươi lăm triệu sáu trăm bốn mươi
tám nghìn bảy trăm chín mươi tám đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử phúc thẩm (ngày 31/12/2024); Công ty
T1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 197/2021/HĐHM -
PN/SHB.120400 ngày 04/11/2021 cho đến khi thanh toán xong. Trường hợp trong
hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất Công ty T1 phải tiếp tục thanh
toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh
cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
1.2. Hủy hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số
197/2021/HĐTC-BTB/SHB.120400 đã được Văn phòng C công chứng số 10170,
quyển số 04/2021TP/CC SCC/HĐGD ngày 05/11/2021 đối với tài sản quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất thuộc thửa đất số 585 (lô A8), tờ bản đồ số 47
đã được Ủy ban nhân dân thành phố Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
AM 503653, vào sổ cấp giấy chứng nhận số H01391 cho ông Nguyễn Kim T ngày
09/4/2008.
1.3. Ngân hàng thương mại cổ phần S (S1) nghĩa vụ trả cho vợ chồng ông
Nguyễn Kim T, bà Đoàn Thị Kim D bản chính Giấy chứng nhận quyền sdụng
đất số AM 503653 do Ủy ban nhân dân thành phố Đ cấp ngày 09/4/2008.
2. Về án phí:
- Án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm:
+ Ngân hàng thương mại cổ phần S (S1) không phải chịu án phí Kinh doanh
thương mại sơ thẩm, S1 được nhận lại số tiền 58.804.155đ tạm ứng án phí Kinh
doanh thương mại thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
8
số 00011700 ngày 26/4/2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn T1 phải chịu 2.282.400đ (làm tròn) án phí
Kinh doanh thương mại sơ thẩm.
- Án phí Dân sự phúc thẩm: Đoàn Thị Kim D phải chịu 300.000đ án phí
Dân sự phúc thẩm, được trừ vào số tiền 2.000.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001313 ngày 21/10/2024 của Chi
cục Thi hành án Dân sự thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. D được nhận lại
1.700.000đ tạm ứng án phí còn thừa.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi
hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lâm Đồng (01);
- Phòng KT-NV & THA (01);
- TAND thành phố Đà Lạt (01);
- Chi cục THADS thành phố Đà Lạt
(01);
- Các đương sự (04);
- Lưu: bộ phận lưu trữ, hồ sơ vụ án (03).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Châu Thạch
Tải về
Bản án số 08/2024/KDTM-PT Bản án số 08/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2024/KDTM-PT Bản án số 08/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất