Bản án số 19/2024/KDTM-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 19/2024/KDTM-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: 19/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/12/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: . Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ; giữ nguyên Bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số 24/2024/KDTM-ST ngày 23/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH THÁI NGUYÊN
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 19/KDTM-PT
Ngày: 23/12/2024
V/ v: Tranh chp Hợp đồng tín dng
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH THÁI NGUYÊN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Hoàng Quý Su
Các thm phán: Ông Nguyễn Văn Quếbà Nguyn Th Thu
- Thư phiên tòa: Lương Thị Thuý Linh, Thư Tòa án nhân dân
tnh Thái Nguyên
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Thái Nguyên: Hoà, Kim
sát viên.
Ngày 23/12/2024, ti Hội trường xét x Tòa án nhân dân tnh Thái Nguyên,
xét x phúc thm ng khai v án Kinh doanh thương mại th s
20/2024/KDTM-PT ngày 04/10/2024, v vic tranh chp Hợp đồng tín dng.
Do bản án Kinh doanh thương mại thẩm s 24/2024/KDTM-ST ngày
23/7/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Ph Yên có kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét x s 194/2024/QĐ-PT ngày
04/11/2024; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại c phần Đ (S1); địa ch: S A T,
phưng L, qun H, thành ph Ni; đại din theo u quyn: Ông Trn Hi V;
Chuyên viên x lý n; có mt.
B đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1981 Cao Th N, sinh năm
1988; đều địa ch: xóm H, V, thành ph P, tnh Thái Nguyên; đơn xin
xét x vng mt.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyn Th T, sinh năm 1970; địa ch: t dân ph H, phường N,
thành ph P, tnh Thái Nguyên; vng mt
2. Ông Trn Quc T1, sinh năm 1958; địa ch: t dân ph H, phường N,
thành ph P, tnh Thái Nguyên; có mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca ông Trn Quc T1: Luật sư
Phùng Đc T2, luật sư Nguyn Th T3, Văn phòng L, Đoàn luật tỉnh T;
mt
2
NI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ (S1) trình bày:
Năm 2019, ông Nguyễn Văn S, bà Cao Th N 03 hợp đng tín dng
vay vn ti S1, c th:
1. Hợp đồng tín dng theo hn mc s REF1911300117/HDTD/TNA-TVS
ngày 24/4/2019 vi hn mc tín dụng 1.300.000.000 đồng; mục đích vay
vn: B sung vn lưu động phc v hoạt động kinh doanh; thi hn vay: 06
tháng k t ngày 25/4/2019 đến ngày 25/10/2019; lãi sut cho vay ti thời điểm
giải ngân 11,1%/năm, c định trong 06 tháng; lãi sut quá hn bng 150% lãi
sut trong hạn được áp dụng đi với nợ gc quá hn và/hoc bằng 10%/năm
áp dng với dư nợi chm tr.
2. Hợp đồng hn mc thu chi s REF1911300125/HDTD/TNA-PTK
ngày 25/4/2019 vi hn mức 80.000.000 đồng; mc đích vay vn: Tiêu dùng
nhân; thi hn vay: 12 tháng, k t ngày 25/4/2019 đến ngày 25/4/2020; lãi sut
cho vay ti thời điểm giải ngân 22,4%/năm; lãi suất cho vay bng lãi sut
VND k hn 14 tháng ca sn phm tiết kiệm lĩnh lãi cui k đi vi khách
hàng cá nhân ca S1 đang áp dụng ti thời điểm điu chnh với biên độ
14%/năm; lãi suất quá hn bng 150% lãi sut trong hạn đưc áp dụng đi vi
dư nợ gc quá hn và/hoc bằng 10%/năm áp dụng vi dư nợ lãi chm tr.
3. Hợp đồng hn mc, phát hành, s dng th tín dng Visa ngày
05/4/2019 vi hn mc tín dụng 20.000.000 đồng, lãi quá hạn được thc hin
theo biu lãi suất được niêm yết trên website chính thc ca S1, biến động theo
tng thi k.
Thc hin các hợp đồng nêu trên, S1 đã gii ngân cho ông Nguyễn Văn S
và bà Cao Th N s tiền 1.400.000.000 đồng.
Tài sn bảo đảm cho khon vay toàn b quyn s dụng đt quyn s
hu nhà , tài sn gn lin với đt ti thửa đất s 371, t bản đồ s 20, din tích
1029m
2
ti N, th P (nay là phường N, thành ph P), tnh Thái Nguyên, S
Tài nguyên Môi trưng tnh T cp Giy chng nhn quyn s dụng đất,
quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất ngày 18/4/2019 mang tên
ông Nguyễn Văn S. Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất được công chng và
đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định pháp lut.
Quá trình thc hin các hợp đồng tín dng nêu trên, ông Nguyn Văn S, bà
Cao Th N đã vi phạm nghĩa vụ tr n gc n lãi cho S1. Tính đến ngày xét
x sơ thẩm 22/7/2024, ông S, N còn n 2.588.523.645 đồng, gm n gc là:
1.391.639.174 đng; lãi trong hạn là: 22.372.630 đồng; lãi quá hn :
1.174.511.841 đồng.
Đại din S1 yêu cu Toà án các yêu cầu như sau:
1. Buc ông Nguyễn Văn S, bà Cao Th N thanh toán cho S1 khon n theo
Hợp đồng tín dng nêu trên, gm n gc, lãi trong hn, lãi quá hạn tính đến
ngày 22/7/2024 là: 2.588.523.645 đồng.
3
Ông Nguyễn Văn S, bà Cao Th N phi tiếp tc tr n cho S1 s tin n lãi,
pht, phí phát sinh theo lãi sut trong hn lãi sut quá hạn quy định ti các
hợp đồng tín dụng đã vi S1 k t ngày 23/7/2024 cho đến khi thanh toán
xong khon n;
K t ngày Bn án có hiu lc pháp lut, nếu ông Nguyễn Văn S và bà Cao
Th N không thc hin hoc thc hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán khon n
nêu trên thì S1 có quyn yêu cầu quan Thi hành án dân s tiến hành kê biên,
phát mi tài sn bảo đảm là quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất ti tha
đất s 371, t bản đ s 20, din tích 1029 m
2
ti phưng N, thành ph P, tnh
Thái Nguyên để thu hi toàn b khon n còn li cho S1;
Trường hp s tin phát mi/thu hi t tài sn bo đảm vẫn không đủ tr n
cho S1, thì ông Nguyễn Văn S Cao Th N phi tiếp tc thc hiện nghĩa vụ
tr n cho S1 cho đến khi tt toán toàn b khon vay.
B đơn ông Nguyễn Văn S và bà Cao Th N trình bày:
Ông S N tha nhn vay tin ca S1 vào khong tháng 4/2019, vi
khon tin vay hn mc tín dụng 1.300.000.000 đng, vay hn mc thu chi
là 80.000.000 đồng, vay hn mức visa là 20.000.000 đồng. Mục đích vay vn để
kinh doanh chăn nuôi gia c. Cui năm 2019, do chăn nuôi lâm vào tình trng
khó khăn, tình hình dch bnh phc tp nên v chồng ông làm ăn thua lỗ
không có kh năng thanh toán cho ngân hàng. Nay, đ ngh S1 tạo điều kin cho
v chồng ông đưc tr dn khon n nói trên. Nếu không tr được, đồng ý để
quan thi hành án thm quyn x tài sn bảo đảm quyn s dụng đất ti
thửa đất s 371, t bản đồ s 20, ti phường N, thành ph P toàn b tài sn
gn lin với đất.
Quá trình gii quyết v án, th hin mt phn thửa đất s 371, t bản đồ s
20, din tích 605m
2
hiện đang do ông Trn Quc T1 mua ca ch đất từ lâu
s dng ổn định t năm 2004 cho đến nay. Tuy nhiên, do ông T1 chưa làm
th tc sang tên nên trên giy chng nhn quyn s dụng đt ca ông S, N
vn th hin thửa đt s 371 din tích 1029m
2
. Nội dung này đến khi Toà án
xem xét thẩm định ông S N mi phát hiện ra. Đi vi yêu cu ca ông T1
v việc đề ngh tuyên b vô hiu mt phn hợp đng thế chp gia S1 ông S,
N đi vi din tích 605m
2
ti thửa đất s 371, ông đề ngh gii quyết theo
quy định pháp lut.
Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th T trình bày:
Toàn b thửa đất s 371, t bản đồ s 20, địa ch: phường N, thành ph P
ngun gc ca b m T là ông Nguyễn Văn P và bà Trn Th Q, được cp
giy chng nhn quyn s dụng đất mang tên bà Q. Năm 2018 bà Q đã tặng cho
riêng T thửa đt nói trên, T đưc UBND huyn P cp giy chng nhn
quyn s dụng đất ngày 20/11/2018. Năm 2019, T đã chuyển nhượng tha
đất nói trên cho ông Nguyễn Văn S. Sau khi bán đt cho ông S, T vẫn đang
qun lý, s dụng nhà đất nói trên.
Kết qu xem xét thẩm định ti ch đi vi thửa đất s 371, xác định mt
4
phn thửa đất din tích 605m
2
hiện đang do ông Trn Quc T1, địa ch: t dân
ph H, phường N, thành ph P, tnh Thái Nguyên qun lý, s dng. T không
biết phần đất ông T1 qun lý, s dng là mt phn ca thửa đất s 371. Bn thân
T sau khi ly hôn mi chuyn v sinh sng ti t dân ph H được m đ
tng cho thửa đất 371, khi làm th tc tng cho bà T không biết v tng din tích
đưc tặng cho, sau đó chuyển nhượng đất cho ông S cũng không thấy quan
nhà nước thông báo gì. Đến khi Toà án tiến hành xem xét thẩm định thì mi
biết vic này. T tha nhận trước đây nhà bà một cái ao, ông T1 đã mua
của gia đình quản s dng t lâu, ranh gii gia nhà nhà ông T1
bức tường chia thửa đất s 371 thành hai phn gia nhà T nông T1
đưc xây t khoảng năm 2004.
Ông Trn Quc T1 trình bày:
Thửa đất s 371, t bản đồ s 20, ông S thế chấp để vay tin ngân hàng có
mt phn din tích hiện đang do gia đình ông qun s dng. do ông T1
qun lý, s dng din tích 605 m2 ca thửa đất s 371 nói trên, ông mua ca ông
Nguyễn Văn P b m đẻ ca bà T t năm 2004, trước đây là 01 cái ao vi giá
40.000.000 đồng. Ông và ông P có lp giy t mua bán viết tay, nhưng chưa làm
th tục sang tên. Sau khi mua đất, ông đã xây 01 bức tường rào bng gch vôi
phân cách giữa đất ao ông mua với đt nhà ông P vào năm 2004 và sử dng din
tích đất này ổn định t đó cho đến nay, không tranh chp với ai. Năm 2022,
ông T1 lp diện tích ao này đ ci tạo thành vườn trng cây. Ông T1 đề ngh
Toà án tuyên b hiu mt phn hợp đồng thế chp thửa đt s 371 gia S1
vi v chng ông S, N đi vi diện tích đất 605 m2 ông đã mua ca v
chng ông P t trước.
Ti bản án Kinh doanh thương mại thẩm s 24/2024/KDTM-ST ngày
23/7/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Ph Yên đã quyết định:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca S1:
1.1 Buc ông Nguyễn Văn S Cao Th N thanh toán cho S1 khon n
theo Hợp đồng tín dng theo hn mc s REF1911300117/HDTD/TNA-TVS ký
ngày 24/04/2019; Hợp đồng hn mc thu chi s REF1911300125/HDTD/TNA-
PTK ngày 25/04/2019 và Hợp đồng hn mc, phát hành, s dng th tín
dng Visa ngày 05/04/2019 s tin tạm tính đến ngày 22/7/2024 là:
2.588.523.645 đng. C th như sau: nợ gc là: 1.391.639.174 đng; n lãi
trong hạn là: 22.372.630 đồng; n lãi quá hạn là: 1.174.511.841 đồng;
1.2. Buc ông Nguyễn Văn S Cao Th N phi tiếp tc tr n cho S1
s tin n lãi, pht, phí phát sinh theo lãi sut trong hn lãi sut quá hn quy
định ti các hợp đng tín dụng đã với S1 k t ngày 23/7/2024 cho đến khi
thanh toán xong khon n;
1.3. K t ngày Bn án có hiu lc pháp lut, nếu ông Nguyễn Văn S và bà
Cao Th N không thc hin hoc thc hiện không đúng nghĩa v thanh toán
khon n nêu trên thì S1 quyn yêu cầu quan Thi hành án dân s tiến
hành biên, phát mi, bán/chuyển nhượng tài sn bảo đảm ca khon vay là:
5
Toàn b quyn s dng 463,1m
2
đất quyn s hu nhà , tài sn gn lin
với đất ti thửa đt s 371, t bản đồ s 20, địa ch: N, th P (nay
phưng N, thành ph P), tnh Thái Nguyên theo Giy chng nhn quyn s
dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất s CR 036411, s
vào s cp GCN: CS00747 do S tài Nguyên và môi trường tnh T cp ngày
18/04/2019 cho ông Nguyễn Văn S để thu hi toàn b khon n còn li cho S1;
1.4. Trường hp s tin phát mi/thu hi t tài sn bảo đảm vẫn không đủ
tr n cho S1, thì ông Nguyễn Văn S Cao Th N phi tiếp tc thc hin
nghĩa vụ tr n cho S1 cho đến khi tt toán toàn b khon vay.
2. Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca S1, chp nhn yêu cu
độc lp ca ông Trn Quc T1. Tuyên b:
Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s REF1911300117/HDTC/TNA-
NVS ngày 24 tháng 4 năm 2019, s công chng 1520, quyn s 01 gia S1
ông Nguyễn Văn S, Cao Th N b hiu mt phần liên quan đến tài sn thế
chp là din tích 605m
2
ca thửa đất s 371, t bản đồ s 20, địa ch thửa đt ti
phưng N, thành ph P, tnh Thái Nguyên.
Trường hp b đơn không trả đưc n thì S1 không có quyn yêu cu x lý,
phát mại đi vi din tích 605m
2
ca thửa đt s 371, t bản đồ s 20, địa ch
thửa đất ti phưng N, thành ph P, tnh Thái Nguyên ông Trn Quc T1
đang quản lý, s dng. Ông T1 ông S, N trách nhim liên h với
quan quản lý nhà nước thm quyền để thc hin vic chuyển nhượng quyn
s dụng đất theo quy đnh. Nếu có phát sinh tranh chp s đưc gii quyết trong
v án khác.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn quyết định v án phí, chi phí t tng và quyn
kháng cáo của các đương sự.
Ngày 06/8/2024, nguyên đơn S1 đơn kháng cáo một phn bản án
thm. Nội dung kháng cáo, nguyên đơn không nht trí vi quyết định ca bn án
thẩm v vic tuyên phát mi mt phn tài sn bảo đảm. Đề ngh Toà án cp
phúc thm công nhn toàn b hợp đồng thế chp quyn s dng thửa đất s 371,
t bản đồ s 20, din tích 1.029 m2.
Ti phiên toà phúc thẩm: Nguyên đơn giữ nguyên nội dung đơn kháng cáo;
các đương sự gi nguyên nội dung quan điểm trình bày ti Toà án cấp sơ thẩm.
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca ông Trn Quc T1 trong phn
tranh lun trình bày:
Ông Trn Quc T1 nhn chuyển nhượng 605 m2 đt thuc tha 371 ca
ông P, bà Q là b m đẻ ca bà T t năm 2004. Mặc dù ông T1 chưa làm thủ tc
đăng ký sang tên theo quy định, nhưng ông T1 đã nhận đt, xây dng bức tường
gạch ngăn cách thửa đất thành 02 phn riêng bit s dng liên tc t năm
2004 đến nay. Vic s dụng đt ca ông T1 thật được các h dân, T
trưởng dân ph, Ban công tác Mt trn xác nhận.Theo quy định tại Điều 129 B
lut dân s năm 2015, Án lệ s 55 ca Toà án nhân dân ti cao, thì tho thun
6
chuyển nhượng quyn s dụng 605 m2 đất gia ông P cho ông T1 đưc công
nhn hiu lc. Ngân hàng khi thẩm định hợp đồng thế chp không làm
do bức tường ngăn cách thửa đt làm hai phn riêng bit; không làm ai
ngưi trc tiếp qun lý, s dụng đất; Ngân hàng ch định giá diện tích đất ,
không định giá đất cây lâu năm tài sn thế chp. vy, Hợp đồng thế chp
thửa đất s 371 gia Ngân hàng vi ông S, N không ngay tình. Đ ngh Hi
đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca Ngân hàng gi nguyên bản án
thm.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Thái Nguyên phát biểu quan điểm:
Thm phán ch ta, Hội đồng xét xử, các đương s quan chấp hành đúng các
quy định ca B lut t tng dân s. V ni dung gii quyết v án, đề ngh Hi
đồng xét x không chp phn kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bn án
Kinh doanh thương mại sơ thẩm ca Toà án nhân dân thành ph Ph Yên.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu, chứng cứ có trong h vụ án đã đưc
thm tra ti phiên toà, căn cứ vào kết qu tranh tụng tại phiên toà, sau khi nghe
đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến, Hội đồng xt x nhận định:
V th tc t tng:
[1] Nguyên đơn kháng cáo trong hn luật định, đã nộp tm ng án phí phúc
thẩm được xem xét theo trình t phúc thm.
V ni dung:
Xét kháng cáo của nguyên đơn v vic yêu cu công nhn hợp đồng thế
chp thửa đất s 371, t bản đồ s 20, din tích 1.029 m2, gia ông Nguyn Văn
S, bà Cao Th N vi S1 thy:
[2] Ông Trn Quc T1 khai, diện tích đất 605 m2 thuc tha 371, t bản đồ
s 20, din tích 1.029 m2 (gi tt thửa đất s 371), ông T1 đang s dng hin
nay do ông T1 nhn chuyển nhượng ca ông P, bà Q năm 2004 với giá
40.000.000 đồng. Ông T1 xut trình Giấy bán đất, ni dung: Ngày 19/7 tc ngày
03/9/2004, ông Nguyễn Văn P là chng Trn Th Q viết giy chuyển nhượng
cho ông bà T1 + Minh đất ao; hai bên t tho thun cm mc. Li khai ca bà T,
người được cp giy chng nhn quyn s dụng đất, sau đó chuyển nhượng
cho ông S, bà N cũng xác định phần đất ông T1 s dng 605 m2 t trước thi
điểm được m đẻ là bà Q tng cho.
[3] Kết qu xem xét thẩm định ti ch và li khai của các bên đương sự xác
định: Phần đất ông T1 nhn chuyển nhưng ca ông P năm 2004 đt Ao, phù
hp vi thc tế s dụng đất, năm 2022 ông T1 đổ đất trên toàn b din tích ao
để trồng cây như hiện ti. Phn diện tích đất ông T1 s dng vi phần đất còn li
được ngăn cách bằng tường rào xây bng gch vôi, cao trung bình 02 mét, dài
46,83 mét.
[4] Ti thời điểm năm 2019, khi S1 vi ông S, N hợp đồng thế chp
thửa đất s 371, ranh gii phía Tây theo hin trng thửa đất 371 01 tường rào
7
do ông T1 xây dng. Ti Báo cáo kết qu định giá tài sn bảo đảm bất động
sn ngày 19/4/2019 ca S1 th hin t thực địa ranh gii phía Tây ca tha
đất 371 đường giao thông, din tích tài sn bảo đm là 1029m
2
, nhưng thc tế
din tích ch còn 463,1m
2
. Vic t trong h thẩm đnh ca ngân hàng
không đúng với hin trng s dng thửa đất.
[5] Những người là hàng xóm lin k vi phần đất hin trng thuc thửa đất
s 371 ông T1 s dng và xác nhn ca ông T trưởng t dân ph H, ông T4
Ban công tác Mt trn t dân ph H đều xác định, ông Trn Quc T1 nhn
chuyển nhượng phần đt ao ca v chng ông P, bà Q là b m đẻ ca bà T, xây
ng gạch vôi ngăn cách gia hai phần đất, thuê máy múc đất, ci to làm ao
th t năm 2004 đến năm 2022 lấp ao đ trng cây s dng liên tc cho
đến nay.
[6] Thời điểm Ngân hàng hợp đồng thế chp thửa đt s 371 vi ông S,
N ngày 24/4/2019, phn diện tích đt 605 m2 ông T1 đang quản s dng
làm ao th cá. Diện tích đất này được ngăn cách với diện tích đt còn li bng
bức tường xây cao trung bình 02 mét, dài 46,83 mét, Ngân hàng không làm rõ lý
do vì sao thửa đất nhn thế chp li có bức tường xây chia thửa đất làm hai phn
ai ngưi trc tiếp qun lý, s dụng, nhưng vn hợp đồng thế chp toàn
b thửa đất s 371, din tích 1.029 m2 vi ông S, bà N.
[7] Khoản 1 Điều 4 Ngh định 163/2006/-CP ngày 29/12/2006 ca
Chính ph quy định v giao dch bảo đảm quy định: “3. Bên nhận bo đảm ngay
tình là bên nhn bảo đảm trong trường hp không biết không th biết v vic
bên bảo đảm không quyn dùng tài sản để bảo đảm thc hiện nghĩa vụ dân
s”.
Theo tinh thần hướng dn ti Phn III, mc 1 Giải đáp s: 02/TANDTC-PC
ngày 02 tháng 8 năm 2021 ca Toà án nhân dân ti cao thì: Ngân hàng không
thẩm định, xác minh nên không biết ông T1 qun lý, s dng 605 m
2
trong tha
đất nhn thế chấp. Trong trường hp này, bên nhn thế chp tài sn (Ngân hàng)
không phải là người th ba ngay tình theo quy định ti khoản 2 Điều 133 ca B
lut Dân s năm 2015, do vy, hợp đồng thế chp tài sn hiệu đi vi phn
diện tích đất ông T1 nhn chuyển nhượng đang quản lý, s dng.
[8] Toà án cấp sơ thm không chp nhn yêu cu khi kin ca Ngân hàng
v yêu cu phát mi toàn b diện tích đất tha 371 là tài sn thế chp; chp nhn
yêu cầu độc lp ca ông Trn Quc T1, xác định hợp đồng thế chp thửa đất s
371 gia Ngân hàng vi ông S, N hiệu đi vi phần đt 605 m2 ông T1
qun lý s dng liên tc t năm 2004 đến nay là có căn cứ.
V n ph:
[9] Án phí phúc thẩm: Đương sự kháng cáo không đưc chp nhn, nên
phi chu án phí kinh doanh thương mại phúc thm.
8
Bi các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân s; không chp nhn
kháng cáo của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ; gi nguyên Bn án Kinh doanh
thương mại thẩm s 24/2024/KDTM-ST ngày 23/7/2024 ca Tòa án nhân
dân thành ph Ph Yên, tnh Thái Nguyên.
2. Án phí phúc thm: Ngân hàng TMCP Đ phi chịu 2.000.000 đồng án p
Kinh doanh thương mại phúc thẩm; được tr o 2.000.000 đồng tm ng án phí
phúc thm theo biên lai thu s 0001797 ngày 08/8/2024 ca Chi cc Thi hành án
dân s thành ph Ph Yên, tnh Thái Nguyên.
3. Các quyết định khác ca Bản án Kinh doanh thương mại thẩm s
24/2024/KDTM-ST ngày 23/7/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Ph Yên,
tnh Thái Nguyên không kháng cáo, không b kháng ngh, Hội đồng xét x
không xem xét và hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo,
kháng ngh.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Thái Nguyên;
- TAND thành ph Ph Yên;
- Chi cc THADS TP. Ph Yên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TO PHIÊN TOÀ
Hoàng Quý Su
Tải về
Bản án số 19/2024/KDTM-PT Bản án số 19/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2024/KDTM-PT Bản án số 19/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất