Bản án số 128/2024/DS-ST ngày 23/12/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 128/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 128/2024/DS-ST ngày 23/12/2024 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 128/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Buộc bà Nguyễn Thị Thúy H trả cho bà Lê Thị D số tiền nợ từ việc mua bán Ki ốt và tiền lãi tổng cộng là 164.000.000 (Một trăm sáu mươi bốn triệu) đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU ĐỨC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÀ RỊA-NG TÀU
_______________
Bản án số: 128/2024/DSST
Ngày: 23/12/2024
V/v “Tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản
Và yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hữu Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1.Trần Thị Hạnh.
2. Bà Đỗ Thị Ngân.
Thư phiên tòa: Ngô Thị Hiệp - Thư Tòa án nhân dân huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Ngọc Bích - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 12 năm 2024, tại Phòng xét xử, Tòa án nhân dân huyện
Châu Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 372/2023/TLST-DS
ngày 22 tháng 12 năm 2023, về việc “Tranh chấp hợp đồng sang nhượng Ki ốt -
Ô, sạp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền”, theo theo Quyết định đưa ván
ra xét xử số 51/2024/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 6 năm 2024; Quyết định hoãn
phiên tòa số 55/2024/QĐST-HPT ngày 15/7/2024; Thông báo mở lại phiên tòa
số 34/2024/TB-TA ngày 03/12/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị D, sinh năm 1959.
Địa chỉ: Tổ 31, thôn T, xã K, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bị đơn: 1. Bà Nguyễn Thị Thúy H, sinh năm 1990.
2. Bà Huỳnh Thị C, sinh năm 1964.
Cùng địa chỉ: Tổ 40, thôn H, xã K, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người làm chứng:
1. Ông Nguyễn Hoàng T.
Địa chỉ: Tổ 40, thôn H, xã K, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Bà Lê Thị Đ, sinh năm 1955.
Địa chỉ: Thôn T, xã K, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Bà Ngô Thị Hoài Th.
Địa chỉ: Trung tâm Thương mại xã K, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Ông Hoàng A.
Địa chỉ: Trung tâm Thương mại xã K, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2
( D có mặt; bà H, bà C, ông T, bà Đ, bà Th, ông A vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, c văn bản làm việc tại Toà án, nguyên đơn
Trần Thị D trình bày:
Ngày 01/5/2016, Trần Thị D Nguyễn Thị Thúy H hợp
đồng về việc bà D sang nhượng cho bà H căn Ki ốt s6, B tại Trung m
thương mại Kim Long, huyện Châu Đức, tỉnh Rịa - Vũng Tàu. Diện tích
sử dụng 7,5m
2
, Giấy chứng nhận quyền sử dụng Ô, Sạp do Công ty Trách
nhiệm hữu hạn thương mại Tân Thành, Trung tâm thuơng mại Kim Long
ngày 20/11/2017, vào sổ GCN số: B06/CKL-2012/QSDOS, cấp cho Trần
Thị D. Giá sang nhượng là 150.000.000 đồng. Do bà H sang nhượng nhiều Ki ốt
nên bà H chưa trả tiền cho bà D. Bà D không tính tiền lãi 5 tháng rồi sau đó mới
tính tiền lãi hàng tháng, với mức lãi 1.500.000 đồng/tháng. Thỏa thuận đến
ngày 31/7/2019, bà H thanh toán đủ số tiền 150.000.000 đồng cho bà D.
Sau khi ký hợp đồng bà H không sử dụng Ki ốt mà để cho mẹ bà H là
Huỳnh Thị C và em bà H là ông Nguyễn Hoàng T sử dụng trong 03 năm đầu
không trả tiền cho bà D. Ngày 09/11/2019, C viết giấy nhận nợ D số
tiền 50.000.000 đồng (là số tiền lãi của 150.000.000 đồng tính từ năm 2016 đến
năm 2019).
Sau này C nói miệng hứa với D đầu năm 2023 C sẽ trả cả
tiến gốc và tiền lãi cho D. C sử dụng Ki ốt đến đầu năm 2023 tđóng
cửa Ki ốt cho đến nay.
Nay D yêu cầu Tòa án giải quyết:
Trần Thị D yêu cầu Nguyễn Thị Thúy H thực hiện hợp đồng sang
nhượng Ki Ốt ngày 01/5/2016 là bà H trả cho bà D số tiền 150.000.000 đồng;
D yêu cầu bà H trả cho bà D tiền lãi từ tháng 1/2022 đến tháng 5/2024
của số tiền 150.000.000 đồng x 29 tháng x 1,2 %/ tháng = 34.800.000 đồng,
nhưng nay D lấy số tiền 14.000.000 đồng. Tổng cộng D yêu cầu H
phải trả cho bà D là 164.000.000 (một trăm sáu mươi bốn triệu) đồng.
D yêu cầu Huỳnh Thị C trả cho D 50.000.000 (năm mươi triệu)
đồng tiền lãi theo giấy mà bà C đã ký nhận nợ.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy H; bà Huỳnh Thị C vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Về tố tụng: Tòa án thụ giải
quyết vụ án đúng theo quy định của pháp luật nhưng việc giải quyết còn
chậm so với thời gian quy định. Về nội dung vụ án: Bà D yêu cầu H trả cho
bà D tiền nợ gốc và tiền lãi từ việc mua bán Ki ốt - Ô, sạp; Yêu cầu của bà C trả
3
cho D số tiền lãi theo giấy ký nhận của C sở phù hợp nên Tòa
án cần xử chấp nhận yêu cầu của bà D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
Về tố tụng:
Về quan hệ tranh chấp: Bà Trần Thị D khởi kiện yêu cầu Nguyễn Thị
Thúy H phải thực hiện hợp đồng sang nhượng Ki ốt - Ô, sạp trả cho D số
tiền nợ từ việc sang nhượng Ki ốt - Ô, sạp nên đây Tranh chấp Hợp đồng
mua bán tài sản”;
Bà Trần Thị D khởi kiện yêu cầu bà Huỳnh Thị C phải trả cho D số
tiền lãi theo giấy nợ tiền C đã nên đây Tranh chấp yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ trả tiền”.
Nơi trú của H, C tổ 40, thôn H, K, huyện Châu Đức, tỉnh
Rịa - Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu thụ giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26;
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc xác định tư cách tham gia tố tụng của ông Nguyễn Hoàng T: Ban
đầu, D kiện yêu cầu cả ông T cùng C trả nợ tiền lãi cho D nhưng sau
đó bà D chỉ yêu cầu một mình bà C trả nợ lãi cho bà D nên ông T không phải là
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng H, C vắng nên Tòa
án xét xử vắng mặt H, C đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung tranh chấp:
Xét yêu cầu H trả cho D stiền 150.000.000 đồng tiền nợ mua Ki
ốt - ô, sạp 14.000.000 đồng tiền lãi. Tổng cộng H trả cho D
164.000.000 đồng thấy: Ngày 01/5/2016 bà Trần Thị D Nguyễn Thị Thúy
H có ký hợp đồng về việc bà D sang nhượng cho bà H căn Ki ốt - Ô, sạp số 6, lô
B tại Trung tâm thương mại xã Kim Long, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. Giấy chứng nhận quyền sử dụng Ô, sạp cấp cho bà Trần Thị D do Công ty
Trách nhiện hữu hạn Thương mại Tân Thành ngày 20/11/2017. Giá sang
nhượng là 150.000.000 đồng. Bà H chưa trả tiền cho bà D. Bà D không tính tiền
lãi 5 tháng rồi sau đó mới tính tiền lãi hàng tháng, với mức lãi 1.500.000
đồng/tháng. Thỏa thuận đến ngày 31/7/2019 H thanh toán đủ số tiền
150.000.000 đồng cho bà D. Tuy nhiên đến nay bà H chưa trả tiền cho bà D.
Người làm chứng Ngô Thị Hoài Th khai Th ghi htên
trong giấy Hợp đồng sang nhượng Ki ốt.
Người làm chứng Thị Đ khai Điệu làm chứng vào giấy
lập ngày 09/11/2019 là đúng sự thật.
4
Như vậy việc D sang nhượng Ki ốt - Ô sạp cho H giấy tờ hợp
đồng. H chưa trả tiền cho D nên D yêu cầu H trả cho D stiền
nợ mua Ki ốt - Ô, sạp là 150.000.000 đồng là có cơ sở và phù hợp.
Về tiền lãi mà D tính 150.000.000 đồng x 29 tháng x 1,2 %/ tháng
= 34.800.000 đồng, nhưng nay D chỉ lấy số tiền lãi là 14.000.000 đồng nên
việc D yêu cầu H trả là: 14.000.000 đồng phù hợp. Như vậy, bà D yêu
cầu H trả cho D tổng cộng 164.000.000 đồng svà phợp.
Do đó căn cứ vào Điều 430; 433, 440; 357; khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thị D buộc Nguyễn Thị
Thúy H trả cho bà D số tiền nợ từ việc mua bán Ô, sạp tiền lãi tổng cộng
164.000.000 (Một trăm sáu mươi bốn triệu) đồng.
Xét yêu cầu bà C trả cho bà D 50.000.000 đồng tiền lãi thấy:
Theo D thì sau khi D và H hợp đồng mua bán Ki ốt thì H
không sử dụng Ki ốt để cho mẹ bà H Huỳnh Thị C em H ông
Nguyễn Hoàng T sử dụng trong 03 năm đầu không trả tiền cho D. Ngày
09/11/2019, C viết giấy nhận nợ D số tiền 50.000.000 đồng (là số tiền
lãi của số tiền gốc 150.000.000 đồng), ông T có ký vào giấy nợ này.
Như vậy D yêu cầu C trả cho D 50.000.000 đồng tiền lãi theo
giấy mà bà C đã ký nhận là có cơ sở và phù hợp. Do đó căn cứ vào Điều 275 Bộ
luật Dân sự năm 2015 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị D buộc
Huỳnh Thị C trả cho bà D số tiền nợ lãi là 50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng.
Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân s; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội thì Nguyễn Thị Thúy H phải chịu án phí dân sự thẩm (sau
đây viết tắt DSST) giá ngạch 164.000.000 x 5% = 8.200.000 (tám triệu
hai trăm ngàn) đồng.
Bà Huỳnh Thị C người cao tuổi nên được miễn nộp tiền án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 430; 433, 440; 357; khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị D vviệc yêu cầu
Nguyễn Thị Thúy H trả cho D số tiền nợ từ việc mua bán Ki ốt - Ô, sạp
tiền lãi tổng cộng là 164.000.000 (Một trăm sáu mươi bốn triệu) đồng.
Buộc Nguyễn Thị Thúy H trả cho Thị D số tiền nợ từ việc mua
bán Ki ốt tiền lãi tổng cộng 164.000.000 (Một trăm sáu mươi bốn triệu)
đồng.
5
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị D về việc yêu cầu
Huỳnh Thị C trả cho Thị D số tiền nợ lãi là 50.000.000 (Năm mươi triệu)
đồng.
Buộc Huỳnh Thị C trả cho Thị D số tiền nợ lãi 50.000.000
(Năm mươi triệu) đồng.
Kể tkhi bên được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án nếu bên phải
thi hành án chậm trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về án phí: Nguyễn Thị Thúy H phải nộp án phí dân sự thẩm giá
ngạch là 8.200.000 (Tám triệu hai trăm ngàn) đồng.
Miễn nộp tiền án phí cho bà Huỳnh Thị C.
Trong thời hạn 15 ngày kể tngày tuyên án (23/12/2024), các đương sự
quyền kháng cáo; đối với H, C vắng mặt thì thời hạn này được tính kể
từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,
7 9 Luật Thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”;)
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- TAND tỉnh BR - VT; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND H. Châu Đức;
- Cơ quan THA dân sự H. Châu Đức;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Hữu Loan
6
Tải về
Bản án số 128/2024/DS-ST Bản án số 128/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 128/2024/DS-ST Bản án số 128/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất