Bản án số 142/2025/DSPT ngày 10/03/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 142/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 142/2025/DSPT ngày 10/03/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 142/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NGUYỄN ANH TUẤN - FLC
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 142/2025/DS - PT.
Ngày: 6,10/03/2025
V/v tranh chấp:Hợp đồng mua bán căn hộ
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Với thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa : Nguyễn Thị Hồng Hạnh.
Các Thẩm phán :Bà Đặng Mai Hoa
Ông Trương Chí Anh
Thư ký ghi biên bản phiên toà :Bà Nguyễn Thục Anh
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP Hà Nội : Nguyễn Thu Dung – KSV
Ngày 6, 10 tháng 03 năm 2025 , tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hà Nội, xét
xử công khai vụ án Dân sự phúc thẩm thụ số 79/DSPT ngày 17/02/2025 về Tranh
chấp Hợp đồng mua bán căn h.
Do Bản án Dân sự sơ thẩm số 68/2024/DS ST ngày 27/09/2024 của Toà án nhân
dân Quận Cầu Giấy bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2025/QĐPT ngày 27/02/2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh Anh T, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Số 45/7, khu phố 4, phường Hưng Thuận, quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Ngọc Cảnh, sinh năm 1986.
Bà Nguyễn Phương Linh, sinh năm 1998.
Địa chỉ: P205 E7 tập thể Phương Mai, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Luật Trần Thị Hà Công ty Luật TNHH
Faros số 98 đường Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Bị đơn: Công ty Cổ phần tập đoàn F ( gọi tắt Công ty)
Trụ sở: Tầng 29 số 265 Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Trụ sở hiện nay: Tầng 3, tòa nhà F landmark, ngõ 5, phố Đức Thọ, phường Mỹ Đình
2, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Anh Tuân – Chủ tịch HĐQT.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Minh Độ - sinh năm 1999.
Bà Linh, luật sư Hà, ông Độ có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai tại phiên tòa luật sư bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của nguyên đơn – bà Trần Thị Hà trình bày:
Ông Nguyễn Minh Anh T đã ký kết với Công ty Hợp đồng mua bán căn hộ số
35A03/2018/HĐMBCH-THECOASTALHILL ngày 26/09/2018 và các Phụ lục kèm
theo Hợp đồng gồm: Phụ lục 01 về sliệu đồ mặt bằng phỏng vị trí căn hộ;
Phụ lục 02 về danh mục vật liệu trang thiết bị dự kiến của căn hộ; Phụ lục 03 về giá
bán căn hộ thanh toán giá bán căn hộ; Phụ lục 04 về địa chỉ nhận thông báo của các
Bên Phụ lục 05 về bản nội quy khu căn hộ; Phụ lục 06 về mẫu thông báo nhận bàn
giao căn hộ; Phụ lục 07 về mẫu thông báo thay đổi thông tin; Phụ lục 08 về mẫu biên
bản bàn giao căn hộ; Phụ lục 09 sửa đổi một số nội dung tại Hợp đồng để mua căn hộ số
03 tại tầng 5A, Zone 3 thuộc Dự Án Khu đô thị sinh thái F Quy Nhơn, có địa chỉ tại Khu
kinh tế Nhơn Hội, xã Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Giá bán căn hộ chưa bao gồm Kinh Phí Bảo Trì Phần Sở Hữu Chung Khu Căn
Hộ, đã bao gồm thuế VAT là 1.961.000.000 đồng. Thanh toán bằng đồng Việt Nam, trực
tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản của Công ty.
- Thời hạn thanh toán Giá Bán Căn Hộ được chia làm 06 đợt theo như quy định tại
Điều 1.4 Phụ lục 09 Hợp đồng:
Đợt
Thời hạn thanh toán
Tỷ lệ
Số tiền nộp
Đợt 1
Ngay khi ký Hợp đồng
30%
588.300.000 đồng
Đợt 2
Trong vòng 05 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng
05%
98.050.000 đồng
Đợt 3
Dự án thi công đến tầng 5 (Dự kiến tháng
01/2018)
20%
392.200.000 đồng
Đợt 4
Cất nóc công trình (Dự kiến tháng 04/2018)
15%
294.150.000 đồng
Đợt 5
Vào ngày bàn giao Căn hộ theo thông báo bàn
giao Căn hộ của Bên bán
25%
490.250.000 đồng
Đợt 6
Vào ngày Bên A thông báo cho Bên B về việc bàn
giao “Giấy chứng nhận” sau khi Cơ quan có thẩm
quyền cấp “Giấy chứng nhận” hoặc vào thời hạn
khác theo thỏa thuận của các bên.
5%
98.050.000 đồng
Quá trình thực hiện Hợp đồng:
Về nghĩa vụ thanh toán tiền của Bên Mua: Ông Nguyễn Minh Anh T đã thực hiện
thanh toán đúng đầy đủ giá bán căn hộ cho Công ty như sau: thanh toán 05 đợt với
tổng số tiền mua căn hộ là 1.862.950.000 đồng tương ứng 95% giá mua bán căn hộ.
Đối với nghĩa vụ bàn giao căn hộ của Bên Bán: theo các thỏa thuận tại Điều 8.2
Hợp đồng mua bán căn hộ, ngày chậm nhất Công ty có nghĩa vụ bàn giao căn hộ là ngày
cuối cùng của Quý 2/2019 là ngày 30/06/2019. Và theo thỏa thuận về việc gia hạn tối đa
02 lần, mỗi lần không quá 45 ngày thì ngày cuối cùng Công ty phải bàn giao căn hộ cho
Ông Nguyễn Minh Anh T là ngày 30/09/2019.
Tuy nhiên, tính đến nay Công ty vẫn không thực hiện được nghĩa vụ bàn giao Căn
Hộ cho Ông Nguyễn Minh Anh T theo đúng thỏa thuận của Hợp đồng. Như vậy, Công
ty đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ bàn giao căn hộ theo thỏa thuận đã kết được
quy định tại Điều 8.2 của Hợp đồng. Tạm tính đến ngày 23/9/2024, Công ty đã vi phạm
nghĩa vụ bàn giao căn hộ cho ông T là 1820 ngày.
Trong quá trình giải quyết việc vi phạm của Công ty nêu trên, Ông Nguyễn Minh
Anh T đã nhiều lần thúc giục, yêu cầu Công ty phải thực hiện đúng nghĩa vụ của Bên
Bán theo Hợp đồng. Tuy nhiên, Công ty đã không thực hiện được trách nhiệm của mình
cũng không quan điểm cụ thể về trách nhiệm của Công ty trước các vi phạm
mình gây ra. Theo đó, Hợp đồng cũng thỏa thuận rất ràng về nghĩa vụ thanh toán tiền
phạt vi phạm do chậm bàn giao của Công ty cho ông Nguyễn Minh Anh T tại Điều
12.2.1 như sau: Trường hợp Bên Mua đã thanh toán đầy đủ đúng hạn GBán Căn
Hộ theo tiến độ thỏa thuận trong Hợp Đồng nhưng quá thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể
từ ngày cuối cùng của thời điểm dự kiến bàn giao Căn Hộ nêu tại Điều 8.2 (i) của Hợp
Đồng Bên Bán vẫn chưa bàn giao Căn Hộ cho Bên Mua: Bên Bán phải thanh toán
cho Bên Mua khoản tiền phạt vi phạm tương đương với số tiền lãi được tính trên (phần)
Giá Bán Căn Hộ Bên Mua đã thanh toán với lãi suất 150% lãi suất tín dụng đối
với khoản vay kỳ hạn 06 (sáu) tháng của Ngân hàng TMCP Đầu Phát triển Việt
Nam BIDV công bố tại thời điểm thanh toán được tính từ ngày vi phạm nghĩa vụ bàn
giao của Bên Bán đến ngày Bên Bán bàn giao Căn Hộ thực tế cho Bên Mua”.
Do vậy, căn cứ theo Điều 8.2 (i), (ii) Điều 12.2.1 Hợp đồng, Bị đơn nghĩa
vụ thanh toán khoản tiền phạt vi phạm cho Nguyên đơn tương đương với số tiền lãi được
tính trên phần Giá bán căn hộ Nguyên đơn đã thanh toán là: (1) 1.862.950.000 đồng x
(2) mức lãi suất là 4,5%/365 ngày (lãi suất tiền gửi trả lãi sau kỳ hạn 06 tháng của BIDV
công bố tại thời điểm tháng 09/2024 đối với khách hàng nhân 3%x150%) x (3)
thời gian vi phạm theo Hợp đồng 1820 ngày = (4) Tổng số tiền phạt tạm tính từ ngày
Công ty F bắt đầu vi phạm nghĩa vụ 01/10/2019 đến hết ngày đưa vụ án ra xét xử
23/09/2024. Cụ thể: (4) = (1) x (2) x (3) = 418.015.356 đồng.
Yêu cầu khởi kiện:
1. Buộc ng ty tiếp tục thực hiện Hợp đồng mua bán căn hộ số
35A03/2018/HĐMBCH-THECOASTALHILL ngày 26/09/2018 giữa Công ty Ông
Nguyễn Minh Anh T.
2. Buộc Công ty hoàn thiện việc bàn giao căn hộ cho ông Nguyễn Minh Anh T.
3. Buộc Công ty nghĩa vụ thanh toán cho Nguyên đơn số tiền phạt vi phạm do
chậm bàn giao căn hộ, tạm tính từ ngày Công ty bắt đầu vi phạm nghĩa vụ 01/10/2019
đến hết ngày đưa vụ án ra xét xử 23/09/2024, số tiền là 418.015.356 đồng.
4. Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án Công ty không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán toàn bộ số tiền trên thì Công ty phải chịu mức lãi suất 10%/năm (khoản 2,
Điều 468 BLDS 2015) trên tổng số tiền chưa thanh toán cho đến khi thanh toán hết nợ.
Đối với yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện của bị đơn:
Tại Bản tự khai ngày 25/04/2024, Công ty trình bày những nội dung sau: “Đối với
yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn, đề nghị Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với
yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn theo quy định của mục 2 chương X Điều 429 Bộ
luật dân sự để xác định thời hiệu khởi kiện 03 năm kể tthời điểm Công ty vi phạm
nghĩa vụ bàn giao (ngày 30/09/2019). Tính đến thời điểm khởi kiện đã hết thời hiệu khởi
kiện tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ. Đề nghị Tòa án áp dụng quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự để đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn”.
Tuy nhiên, căn cứ vào Giấy xác nhận ngày 09/06/2023 của Công ty xác nhận ông
T đã nộp tiền theo Hợp đồng s35A03/2018/HĐMBCH-THECOASTALHILL tính đến
thời điểm ngày 09/06/2023 1.862.950.000 đồng, tương ứng 95% giá mua bán căn hộ,
tuy nhiên bị đơn không đưa ra bất kỳ Thông báo bàn giao căn hộ nào cho ông T. Tại thời
điểm này, ông T nhận thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm một cách
nghiêm trọng nên đã tiến hành khởi kiện Công ty về việc vi phạm nghĩa vụ bàn giao căn
hộ. vậy, không căn cứ để Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu khởi
kiện của ông Nguyễn Minh Anh T.
Ngoài các yêu cu trên nguyên đơn không còn yêu cu nào khác.
2. Ti bn t khai, quá trình t tụng cũng như ti phiên tòa, Công ty trình bày:
Ngày 26/09/2018, ông Nguyễn Minh Anh T Công ty kết “Hợp đồng mua
bán căn hộ” số 35A03/2018/H ĐMBCH-THECOASTALHILL về việc mua bán Căn hộ
số 03 tầng 5A Zone 3 thuộc tổ hợp nhà căn hộ khách sạn The Coastal Hill tại Dự án
Khu đô thị du lịch sinh thái F Quy Nhơn. Giá mua bán căn hộ là: 1.961.000.000 đồng.
Công ty xác nhận sau khi ký hợp đồng, ông T đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán 95% toàn
bộ giá trị hợp đồng. Theo tiến độ như sau:
Tên
Mã căn
Số tiền (VNĐ)
Nguyễn Minh Anh T
35A03
100.000.000
Nguyễn Minh Anh T
35A03
274.200.000
Nguyễn Minh Anh T
35A03
280.650.000
Nguyễn Minh Anh T
35A03
980.000.000
Nguyễn Minh Anh T
35A03
228.100.000
Tổng
1.862.950.000
Theo quy định tại điều 8.2 của Hợp đồng, thời hạn bàn giao căn hộ dự kiến tại
Quý 2/2019, gia hạn thời gian bàn giao căn hộ tối đa 02 lần, không vượt quá 90 ngày k
từ thời điểm dự kiến bàn giao căn hộ.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn đề nghị Tòa án áp dụng thời
hiệu khởi kiện đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn theo quy định của mục 2
chương X, Điều 429 Bộ luật dân sự để xác định thời hiệu khởi kiện 03 năm kể từ thời
điểm Công ty vi phạm nghĩa vụ bàn giao (ngày 30/9/2019). Như vậy đến thời điểm khởi
kiện đã hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ.
Đề nghị Tòa án áp dụng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân
sự để đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ngoài các ý kiến trên, bị đơn không còn ý kiến nào khác, không yêu cầu phản
tố.
Bản án Dân sự thẩm số 68/2024/DS ST ngày 23/09/2024 của Toà án nhân
dân Quận Cầu Giấy đã quyết định như sau:
Xử:
[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Minh Anh T đối với Công ty cổ
phần Tập đoàn F về việc buộc Công ty Cổ phần Tập đoàn F phải tiếp tục thực hiện Hợp
đồng, tiến hành bàn giao căn hộ cho ông Nguyễn Minh Anh T và thanh toán khoản tiền
phạt vi phạm cho nguyên đơn tạm tính từ ngày Công ty F bắt đầu vi phạm nghĩa vụ
(Ngày 01/10/2019) đến hết ngày xét xử (23/9/2024) 418.015.356 đồng (Bằng chữ:
Bốn trăm mười tám triệu, không trăm mười lăm nghìn, ba trăm năm mươi sáu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án mà Công ty Cổ phần Tập đoàn F không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số tiền trên, Công ty Cổ phần Tập đoàn F còn phải chịu
lãi suất chậm thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
tương ứng với số tiền và thời gian chậm thanh toán.
[2]. Không chấp nhận yêu cầu của Công ty Cổ phần Tập đoàn F về việc yêu cầu áp
dụng thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu khởi kiện của Nguyên, áp dụng quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự đđình chỉ giải quyết vụ án dân sự đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[3]. Về án phí và quyền kháng cáo:
- Công ty cổ phần F phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 20.720.614 đồng (Hai mươi
triệu, bảy trăm hai mươi nghìn, sáu trăm mười bốn đồng).
- Ông Nguyễn Minh Anh T được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục
Thi hành án dân sự quận Cầu Giấy 13.892.000 đồng (Mười ba triệu, tám trăm chín
mươi hai nghìn đồng), theo biên lai số BLTU/23/0000329 ngày 12/01/2024.
Sau khi xét xử sơ thẩm :
Công ty kháng cáo toàn bộ bản án.
Tại phiên toà phúc thẩm:
Nguyên đơn và bị đơn thống nhất thoả thuận như sau:
Do ảnh hưởng của đại dịch COVID, hai bên cùng thống nhất giảm thời gian tính
tiền phạt vi phạm là 06 tháng, số ngày vi phạm chậm bàn giao còn 1640 ngày.
Số tiền phạt do chậm bàn giao căn hộ Công ty phải trả cho ông Nguyễn Minh
Anh T 376.673.000đồng. Đề nghị Tán ghi nhận sự thoả thuận trên của hai bên.
Những phần khác của bản án sơ thẩm giữ nguyên.
Tại phiên tòa vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội quan
điểm:
- Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân Thành phố Nội tiến hành thụ giải
quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đơn kháng cáo của Công ty trong thời hạn Luật định và hợp lệ.
Tại phiên toà hai bên đương sự đã thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án, thấy rằng sự thoả thuận của hai bên đương sự là tự nguyện và phù hợp pháp luật, nên
đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điều 300, khoản 2 điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự sửa
bản án sơ thẩm ghi nhận sự thoả thuận của các đương sự.
Về án phí phúc thẩm : Công ty phải chịu án phí phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
* Về thủ tục tố tụng:
Đơn kháng cáo của Công ty trong thời hạn Luật định và hợp lệ.
- Nguyên đơn khởi kiện bị đơn yêu cầu bị đơn phải tiếp tục thực hiện Hợp đồng
bồi thường do chậm nghĩa vụ bàn giao nhà, do vậy Toà án cấp thẩm xác định
quan hệ pháp luật của vụ án Tranh chấp Hợp đồng mua bán căn hộ theo khoản 3
điều 26 Bộ luật dân sự là có căn cứ.
- Điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Thẩm quyền giải
quyết vụ án dân scủa Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau: Toà án nơi bị đơn
có trụ sở”. Bị đơn trụ sở tại Quận Cầu Giấy do vậy Tòa án nhân dân Quận Cầu Giấy
thụ giải quyết vụ án theo đúng quy định tại khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự.
* Về nội dung vụ án:
- Ngày 26/09/2018, Công ty do ông Đào Nam Phong đại diện ông Nguyễn
Minh Anh T Hợp đồng mua bán căn hộ số 35A03/2018/HĐMBCH-
THECOASTALHILL để mua căn hộ căn hộ số 03 tại tầng 5A, Zone 3 thuộc Dự Án. Giá
bán căn hộ chưa bao gồm Kinh Phí Bảo Trì Phần Sở Hữu Chung Khu Căn Hộ, đã bao
gồm thuế VAT 1,871.000.000 đồng. Các bên không tranh chấp vviệc kết nội
dung của Hợp đồng mua bán căn hộ số 35A03/2018/HĐMBCH-THECOASTALHILL
ngày 26/09/2018.
Thấy rằng các bên kết Hợp đồng trên sở tự nguyện, nội dung nh thức
của Hợp đồng phù hợp với các điều Bộ luật dân sự nên phát sinh hiệu lực.
Tại phiên toà phúc thẩm ông Nguyễn Minh Anh T và Công ty thống nhất được với
nhau về việc giải quyết vụ án đó là : Do ảnh hưởng của đại dịch COVID, hai bên cùng
thống nhất giảm thời gian tính tiền phạt vi phạm là 06 tháng, số ngày vi phạm chậm bàn
giao còn 1640 ngày. Số tiền phạt do chậm bàn giao căn hộ mà Công ty phải trả cho ông
Nguyễn Minh Anh T376.673.000 đồng. Xét thấy sự thoả thuận của hai bên đương sự
tự nguyện phù hợp pháp luật, nên căn cứ điều 300, khoản 2 điều 308 Bộ luật tố
tụng dân sự sửa bản án sơ thẩm ghi nhận sự thoả thuận nêu trên của các đương sự.
- V án phí: Công ty phi chu án phí phúc thẩm.
Quan điểm của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội phù hợp
với pháp luật.
Từ những nhận định trên!
Căn cứ điều 147, điều 148, điều 300, khoản 2 điều 308, điều 313, 349 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Căn cứ điều 29 Nghị quyết số 326/2016 UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH
Xử : Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty Cổ phần tập đoàn F.
Sửa Bản án Dân sự thẩm số 68/2024/DS ST ngày 23/09/2024 của Toà án
nhân dân Quận Cầu Giấy và quyết định như sau:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Minh Anh T đối với Công ty C
phần tập đoàn F.
- Ghi nhận sự thoả thuận của của ông Nguyễn Minh Anh T Công ty Cổ phần
tập đoàn F như sau: Công ty Cổ phần tập đoàn F phải trả cho ông Nguyễn Minh Anh T
số tiền phạt vi phạm hợp đồng mua bán căn hộ về nghĩa vụ chậm bàn giao căn hộ
376.673.000 đồng .
Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi
hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng Công ty Cổ phần
tập đoàn F còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành
án.
2. Về án phí:
Công ty Cổ phần tập đoàn F phải chịu 18.833.650 đồng án phí dân sự thẩm,
300.000 đồng án phí phúc thẩm được trừ vào số tiền nộp tại biên lai thu số 46619 ngày
31/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự quận Cầu Giấy, còn phải nộp 18.833.650
đồng.
Ông Nguyễn Minh Anh T được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục
Thi hành án dân sự quận Cầu Giấy 13.892.000 đồng theo biên lai số
BLTU/23/0000329 ngày 12/01/2024.
Trường hp bn án được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày 10/03/2025.
Nơi nhận:
- Tòa án ND Qun Cầu Giấy
- Chi cục THADS Qun Cầu Giấy
- Viên kiểm sát ND TP Hà Nội;
- Đương sự. Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Tải về
Bản án số 142/2025/DSPT Bản án số 142/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 142/2025/DSPT Bản án số 142/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất