Bản án số 84/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 84/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 84/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 84/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tran thi d kien doi tai san voi cong t a
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƠNG
Bản án số: 84/2025/DS-ST
Ngày: 31-3-2025
V/v: Kiện đòi tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Vũ Thị Nga.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trương Thị Bích Vân;
2. Ông Trần Minh Trung.
- Thư phiên tòa: Bà Trần Thị Cẩm Thơ Thư ký Tòa án nhân dân thành ph
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dơng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một tham gia phiên
tòa: Lê Thị Thuỷ - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại trsở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dơng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 1108/2024/TLST-DS ny 06
tng 12 năm 2024 về việc “Kiện đòi tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
25/2025/XXST-DS ngày 06 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Tran Thi D, sinh năm 1954; địa chỉ: Số A, Đường T, Phường
13, quận B, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Phan Đình Th, sinh năm 1990;
địa chỉ: SB, khu phố T, phường A, thành phố D, tỉnh Bình Dơng người đại diện
theo uỷ quyền (văn bản uỷ quyền ngày 12/11/2024), có mặt.
2. Bị đơn: Công ty A; địa chỉ: Số C, đường L, phường P, thành phố T, tỉnh Bình
Dơng. Địa chỉ liên lạc: Số D, đường H, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dơng, vắng
mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và người đại
diện hợp pháp cho nguyên đơn trình bày:
Ngày 26/02/2022, Tran Thi D Công ty A hợp đồng thoả thuận số
158/LKA-27/2022/HĐTT/KCP về việc thoả thuận chuyển nhượng bất động sản thuộc
lô LK-A Ô27, toạ lạc tại xã Tiến Hưng, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Ngày 18/03/2024, hai bên biên bản thanh hợp đồng số 158/LKA-
27/2022/HĐTT/KCP. Theo Điều 2, Điều 3 của Biên bản thanh lý thì Công ty Aphải trả
lại cho D số tiền 562.000.000 đồng, trong đó đợt 1 vào ngày 20/4/2024 đến ngày
24/4/2024 thanh toán 50% số tiền; đợt 2 trong vòng 50 ngày kể từ ngày thanh toán đợt
2
1 thanh toán thêm 50% số tiền. Quá thời hạn thoả thuận nhưng ng ty A không thanh
toán cho D. Ngày 08/5/2024, Công ty Avăn bản xác nhận đã quá hạn thanh
hợp đồng cho D hẹn trong khoảng thời gian từ ngày 10/6/2024 đến 15/6/2024 sẽ
thanh toán đợt 1 cho bà D nhưng không thực hiện.
Việc ng ty Acố tình kéo dài thời gian thanh toán tiền cho D làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền lợi ích của bà D nên D yêu cầu Toà án giải quyết buộc
Công ty A trả lại cho bà D số tiền 562.000.000đ (năm trăm sáu mươi hai triệu đồng).
Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ vụ án
cho bị đơn Công ty A. Tuy nhiên, Công ty Akhông gửi văn bản trình bày ý kiến trước
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không đơn yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn
và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án.
Tại phiên tòa:
- Người đại diện hợp pháp cho nguyên đơn ông Phan Đình Thức vắng mặt
đơn xin xét xử vắng mặt. Tại văn bản trình bày ý kiến ngày 31/3/2025, nguyên đơn xác
định giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Công ty A trả cho Tran Thi D số tiền
562.000.000 đồng.
- Bị đơn Công ty A đã được tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử triệu tập
hợp lệ tham gia phiên toà lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến khi khai mạc phiên tòa thẩm, Thẩm phán,
Thư đã tiến hành đúng, đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định. Nguyên đơn đã
thực hiện đúng đầy đủ về quyền, nghĩa vcủa nh theo quy định pháp luật. Đối
với bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải xét xử, nhưng bị đơn
vắng mặt không do chưa thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng của bị đơn
theo quy định của Bộ luật tố tụng n sự. Tại phiên tòa thẩm, Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng quy định pháp luật. Người đại diện hợp pháp cho nguyên đơn ông Phan
Đình Thức có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được triệu tập hợp ltham gia
phiên toà lần thứ hai nhưng vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt các đương sự đúng quy định tại các điều 227, 228, 238 của Bộ luật
tố tụng dân sự. Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứtrong hồvụ án đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn Tran Thi D khởi kiện yêu
cầu bị đơn Công ty A trả lại số tiền 562.000.000 đồng theo biên bản thanh lý hợp đồng
số 158/LKA-27/2022/HĐTT/KCP ngày 18/4/2024. Từ nội dung tranh chấp nêu trên,
Hội đồng xét xử xác định đây vụ án Kiện đòi tài sản” theo quy định tại khoản 2
Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2]. V thm quyn: B đơn Công ty A tr s tại phường Phú Hoà, thành ph
Th Du Mt, tnh Bình Dơng. Căn cứ quy định ti điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 B lut t tng dân s, v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án
nhân dân thành ph Th Du Mt.
[1.3]. Về việc tham gia của đương sự tại phiên tòa: Ngưi đại din hp pháp cho
nguyên đơn ông Phan Đình Thc vng mặt và có đơn đề ngh xét x vng mt; Bị đơn
3
Công ty A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa thẩm
nhưng vắng mặt không do. vậy, Hội đồng xét xử tiến nh xét xử vắng mặt
các đương sự theo quy định tại các điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Ngày 26/02/2022, Công ty A Tran Thi D Hợp đồng thoả thuận số
158/LKA-27/2022/HĐTT/KCP về việc thỏa thuận chuyển nhượng bất động sản lô LK-
A Ô số 27, toạ lạc tại Tiến Hưng, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Ngày
25/10/2021, hai bên ký phụ lục số 01 số 021/LKG-12/2021/HĐTT/KCP. Hợp đồng
được kết trên sở tự nguyện, nội dung thỏa thuận không trái đạo đức hội
phù hợp quy định pháp luật nên có giá trị pháp lý.
[2.2] Sau khi hợp đồng Tran Thi D đã thanh toán cho Công ty A số tiền
562.000.000đ bao gồm ngày 05/5/2022 thanh toán 495.000.000 đồng; ngày 24/6/2022
thanh toán số tiền 50.000.000đ; ngày 12/7/2022 thanh toán số tiền 17.000.000đ.
[2.3] Ngày 18/03/2024, Công ty A Tran Thi D biên bản thanh hợp
đồng số 158/LKA-27/2022/HĐTT/KCP. Theo nội dung biên bản thanh hợp đồng,
hai bên thoả thuận thanh hợp đồng chuyển nhượng giữa Công ty Avới Tran Thi
D đối với thửa đất LK-A Ô số 27, toạ lạc tại xã Tiến Hưng, thành phố Đồng Xoài, tỉnh
Bình Phước. Hai bên thoả thuận, Công ty A trách nhiệm trả lại cho D số tiền
562.000.000 đồng làm 02 đợt, cụ thể: đợt 1 từ ngày 20/4/2024 đến ngày 24/4/2024
thanh toán 50% số tiền; đợt 2 trong vòng 50 ngày kể từ ngày thanh toán đợt 1 thanh
toán thêm 50% số tiền. Ngày 15/01/2024, Công ty Acông văn số 1501/2024/KCP-
TL đề xuất thanh toán tiền thành 02 đợt, đợt 1 tháng 4/2024 thanh toán trước 50% tổng
số tiền thanh lý; đợt 2 trong vòng 50 ngày kể từ ngày thanh toán đợt 1 thanh toán thêm
50% số tiền thanh hợp đồng nhưng đến thời điểm Tran Thi D khởi kiện Công ty
Akhông thanh toán tiền cho D theo thothuận vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Bị
đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, nhưng không văn bản
trình bày ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ng không cung cấp bất kỳ
tài liệu, chứng cứ để xác định việc đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thanh toán số tiền
nguyên đơn khởi kiện. Xét thấy, do bị đơn ng ty A đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn Công ty A thanh toán số tiền 562.000.000 đồng
căn cứ chấp nhận.
[3] Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát về tố tụng quan điểm giải quyết vụ án
là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không
phải chịu án phí; Bị đơn Công ty A phải chịu án phí đối với số tiền nguyên đơn được
chấp nhận là 562.000.000 đồng tương đương với án phí là 26.480.000 đồng.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các
điều 147, 227, 228, 229, 235, 238, 254, 266, 267, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015;
- Căn cứ các điu 357, 463, 466, 468, 469 của Bộ lut dân s năm 2015;
4
- Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối Cao;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Tran Thi D đối với Công ty A
về việc “Kiện đòi tài sản”.
- Công ty A phải trách nhiệm trả cho Tran Thi D số tiền 562.000.000đ
(năm trăm sáu mươi hai triệu đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải
thi hành án chậm thi hành án thì còn phải trả tiền lãi, theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, tương ứng với số tiền và thời gian chậm
thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Công ty A phải chịu án phí dân sự thẩm số tiền 26.480.00(hai ơi sáu
triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng).
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sựquyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dơng;
- VKSND tỉnh Bình Dơng;
- VKSND TP. Thủ Dầu Một;
- CC THADS TP. Thủ Dầu Một;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Nga
Tải về
Bản án số 84/2025/DS-ST Bản án số 84/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 84/2025/DS-ST Bản án số 84/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất