Bản án số 38/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạnh Phú (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 38/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lê Thị Kim H yêu cầu ông Mai Văn K có nghĩa vụ giao trả cho chị Lê Thị Kim H số tiền là 397.000.000 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
N DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN N DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ–TỈNH BẾN TRE
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Vân.
Các Hội thẩm N dân:
1. Ông Lê Mộng Linh.
2. Ông Võ Văn Hiện.
Thư phiên tòa: Ông Trương Nguyễn Nhứt–Thư Tòa án N n huyện
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Đại diện Viện kiểm sát N dân huyện Thạnh Phú tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Phú Quí– Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025 tại trsở Tòa án N dân huyện Thạnh Phú xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 472/2024/TLSTDS ngày 21 tháng 10 năm
2024 vtranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số:35/2025/QĐST–DS ngày 14 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Kim H, sinh năm 1982; Địa chỉ: ấp AHA, xã AT,
huyện P, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Anh Đinh Văn N, sinh năm
1977; Địa chỉ: ấp LQ, xã LQ, huyện CL, tỉnh Bến Tre. Anh N có yêu cầu xét xử
vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Mai Văn K, sinh năm 1950; Địa chỉ: ấp AĐ, xã AĐ, huyện P,
tỉnh Bến Tre. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng tại Tòa án người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Chị H chủ đại mua bán thức ăn Phát Đạt (không giấy phép kinh
doanh), trước đây chị H có nhiều lần bán thức ăn và thuốc thuỷ sản cho ông K. Hai
bên mua bánlập sổ theo dõi việc cung cấp thức ăn; thuốc thủy sản, có đối chiếu
TÒA ÁN N DÂN
HUYỆN THẠNH PHÚ
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 38/2025/DSST
Ngày 18-03-2025.
V/v tranh chấp “Hợp đồng mua
bán”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
công nợ chốt sổ tiền phía ông K còn n chị H cụ thể như sau: Ngày
28/07/2023, hai bên chốt nợ ông K n thiếu chị H tổng số tiền 397.000.000 đồng,
ông K tên vào công nợ với chị H hứa đến cuối năm 2023 thì sẽ trả dứt
nợ. Sau đó chị H đã nhiều lần yêu cầu ông K trả tiền cho chị H nhưng đến nay phía
ông K không thanh toán cho chị H. Chị H yêu cầu ông Mai Văn K phải trách
nhiệm trả cho chị H số tiền 397.000.000 (Ba trăm chín mươi bảy triệu) đồng. Chị
H không yêu cầu tính lãi.
Theo biên bản lấy lời khai ngày 09/12/2024 bị đơn ông Mai Văn K trình
bày: Ông thừa nhận nợ tiền thức ăn nuôi tôm của chị H 397.000.000 đồng,
khoản nợ này khoản 06 năm nay ông chưa trả cho chị H. Số tiền 397.000.000 đồng
khoản nợ của riêng ông không liên quan đến các con của ông, vợ ông thì chết
rồi. Do nuôi tôm thua lỗ nên ông không khả năng trả cho chị H. Hiện nay kinh
tế của gia đình ông rất kkhăn nên ông không khả năng trả một lần theo yêu
cầu của chị H. Ông đồng ý trả cho chị H số tiền 397.000.000 đồng, trả mỗi năm
20.000.000 đồng, trả cho đến khi nào hết số tiền 397.000.000 đồng nếu chị H
không đồng ý thì chị H cứ lấy đất của ông. Tuy nhiên, khi kết thúc biên bản ông K
đã được nghe đọc lại công nhận đúng nhưng ông K yêu cầu sẽ đi gặp chị H
rồi quay lại ký tên và tự ý bỏ về không ký tên vào biên bản.
Bị đơn ông Mai Văn K đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần các thông
báo, quyết định nhưng vẫn vắng mặt không do, không cung cấp chứng cứ
chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Đây vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài
sảntheo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Về thẩm quyền: Bị đơn ông Mai Văn K cư trú tại ấp AĐ, xã AĐ, huyện P,
tỉnh Bến Tre. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án N dân huyện
Thạnh Phú theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về tố tụng:
- Anh Đinh Văn N yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ khoản 1
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt anh N.
- Bị đơn ông Mai Văn K đã được Tòa án tống đạt các văn bản ttụng đúng
trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng ông K
đều vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố
tụng dân sự nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông K.
3
[4] Nội dung vụ án: Chị H yêu cầu ông Mai Văn K phải có trách nhiệm trả cho
chị H số tiền 397.000.000 đồng. Chị H không yêu cầu tính lãi. Ông K thừa nhận có
nợ chị H số tiền là 397.000.000 đồng, ông yêu cầu được trả dần mỗi năm
20.000.000 đồng, trả cho đến khi nào hết số tiền 397.000.000 đồng. Do đó, đây
tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[5] Xét yêu cầu của chị H, xét thấy: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ
trong hồ lời trình bày của các đương sự đủ sở xác định, hợp đồng mua
bán giữa được xác lập trên sở tự nguyện và bình đẳng không bên nào bị lừa dối
hoặc bị ép buộc nên được xem hợp đồng hợp pháp. Do đó làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ giữa các bên nên các bên phải có trách nhiệm thực hiện các thỏa thuận
đã cam kết. Quá trình thực hiện hợp đồng ông K đã vi phạm hợp đồng mà hai bên
đã thỏa thuận làm phát sinh tranh chấp. Lẽ đó yêu cầu khởi kiện của chị H
căn cứ nên cần buộc ông K phải nghĩa vụ trả cho chị H số tiền 397.000.000
đồng phù hợp.
[6] Trong quá trình giải quyết vụ án Toà án nhiều lần tống đạt các văn bản tố
tụng đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự cho
ông K nhưng ông K đều vắng mặt không do. Đồng thời, Toà án giải thích
việc miễn nộp án phí cho ông K nhưng ông K không nộp đơn xin miễn nộp án phí
nên Toà án tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
[7] Do yêu cầu khởi kiện của chị H được chấp nhận nên ông K phải nộp án
phí dân sự sơ thẩm.
[8] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm b, khoản 1 Điều 35, 39, 147, 217, 218, 219, 266
của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 430, 440, 357 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Thị Kim H. Buộc ông Mai Văn K nghĩa
vụ giao trả cho chị Lê Thị Kim H số tiền là 397.000.000 đồng.
Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
4
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Chị Thị Kim H được Chi Cục thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú hoàn
trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp 9.925.000 đồng theo biên lai thu số 0005854
ngày 17 tháng 10 năm 2024.
- Ông Mai Văn K phải nộp là 19.850.000 đồng.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy
định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thạnh Phú;
- Tòa án N dân tỉnh Bến Tre;
- Chi cục THADS huyện Thạnh Phú;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Thị Vân
Tải về
Bản án số 38/2025/DS-ST Bản án số 38/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2025/DS-ST Bản án số 38/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất