Bản án số 46/2025/DS-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 46/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 46/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 46/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 46/2025/DS-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thạnh Phú (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 46/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Lê Ngọc T yêu cầu chị Trần Thị Nhanh E có nghĩa vụ trả cho bà Lê Ngọc T số tiền là 67.842.250 đồng, trong đó nợ gốc là 65.139.000 đồng, nợ lãi là 2.703.250 đồng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ–TỈNH BẾN TRE
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Thanh Hùng.
2. Ông Huỳnh Ngọc Sơn.
Thư ký phiên tòa: Ông Trương Nguyễn Nhứt–Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Phú tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Phú Quí– Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 406/2024/TLST–DS ngày 11 tháng 10 năm
2024 về tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số:29 /2025/QĐST–DS ngày 11 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Ngọc T, sinh năm 1971; Địa chỉ: ấp GHA, xã GT,
huyện P, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Anh Nguyễn Hoài P, sinh
năm 1993; Địa chỉ: ấp GHA, xã GT, huyện P, tỉnh Bến Tre. Anh P có yêu cầu xét
xử vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Trần Thị Nhanh E, sinh năm 1985 và anh Phạm Văn C, sinh
năm 1980; Địa chỉ: ấp TH, xã TP, huyện P, tỉnh Bến Tre. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại Tòa án người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Vào năm 2018, bà T có hợp đồng bán thức ăn cho chị Nhanh E và anh C. Mặc
dù 02 bên không có làm hợp đồng theo quy định nhưng các bên có thỏa thuận, bà
T sẽ bao thức ăn cho đến khi chị Nhanh E và anh C thu hoạch tôm. Sau khi thu
hoạch tôm dù lời hay lỗ thì chị Nhanh E và anh C phải thanh toàn toàn bộ cho bà
T. Tuy nhiên có những vụ chị Nhanh E và anh C không thanh toán dứt điểm cho bà
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠNH PHÚ
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 46/2025/DS–ST
Ngày 21-03-2025.
V/v tranh chấp “Hợp đồng mua
bán”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
T nhưng bà T vẫn tiếp tục bán cho chị Nhanh E và anh C. Tính đến ngày 12 tháng
04 năm 2024 (dương lịch) thì anh C và chị Nhanh E còn nợ bà Trình số tiền là
65.139.000 đồng. Sau đó, bà T có nhiều lần yêu cầu bà Nhanh E và anh C trả nợ
nhưng chị Nhanh E và anh C không có thiện chí trả nên bà T khởi kiện yêu cầu anh
Phạm Văn C và chị Trần Thị Nhanh E phải có nghĩa vụ liên đới giao trả cho bà T
65.139.000 đồng và lãi suất phát sinh là 0,83%/tháng tính từ ngày 12 tháng 04 năm
2024 đến khi giải quyết xong vụ án.
Theo đơn yêu cầu ngày 20/3/2024 bà T tự nguyện rút toàn bộ yêu cầu đối với
anh C. Bà T yêu cầu chị Nhanh E phải có nghĩa vụ trả cho bà T số tiền là
65.139.000 đồng và lãi suất tính từ ngày 11/10/2024 đến nay là 2.703.250 đồng.
Bị đơn chị Trần Thị Nhanh E và anh Phạm Văn C đã được Tòa án tống đạt
hợp lệ nhiều lần các thông báo, quyết định nhưng vẫn vắng mặt không có lý do,
không cung cấp chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu:
Thẩm phán và Hội đồng xét xử sơ thẩm đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét
xử. Tại phiên tòa các đương sự đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 72,
73 của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa thực hiện đúng các quy định tại
các Điều 71, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung:
- Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của bà Lê Ngọc T về việc yêu cầu anh Phạm
Văn C phải có nghĩa vụ liên đới với chị Trần Thị Nhanh E có nghĩa vụ trả cho bà T
trả cho bà 65.139.000 đồng và lãi suất phát sinh là 0,83%/tháng tính từ ngày 12
tháng 04 năm 2024 đến khi giải quyết xong vụ án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc chị Trần Thị Nhanh E
có nghĩa vụ trả cho bà T số tiền là 65.139.000 đồng và lãi suất tính từ ngày
11/10/2024 đến nay là 2.703.250 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài
sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Về thẩm quyền: Bị đơn chị Trần Thị Nhanh E và anh Phạm Văn C cư trú
tại ấp TH, xã TP, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú theo quy định tại khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về tố tụng:
3
- Anh Nguyễn Hoài Phong có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ
khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt anh Phong.
- Bị đơn chị Trần Thị Nhanh E và Phạm Văn C đã được Tòa án tống đạt các
văn bản tố tụng đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng
dân sự nhưng chị Nhanh E và anh C đều vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy
định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt chị Nhanh E và C.
[4] Xét yêu cầu của bà Lê Ngọc T về việc rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện với
anh Phạm Văn C. Xét thấy: việc rút yêu cầu khởi kiện này của bà Lê Ngọc T đối
với anh Phạm Văn C là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp với quy định tại các Điều
217, 218 và Điều 219 của Bộ luật tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[5] Nội dung vụ án: Bà T yêu cầu chị Nhanh E có nghĩa vụ trả cho bà T số
tiền là 65.139.000 đồng và lãi suất tính từ ngày 11/10/2024 đến nay là 2.703.250
đồng.
[6] Xét thấy: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, nguyên đơn đã cung
cấp tài liệu, chứng cứ là bản gốc “Biên nhận nợ” ngày 12/4/2024 để chứng minh
cho yêu cầu khởi kiện của mình. Trong quá trình giải quyết vụ án chị Trần Thị
Nhanh E đã được Tòa án nhiều lần tống đạt hợp lệ nhiều lần các thông báo, quyết
định của Toà án nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên chị Trần Thị Nhanh E đã
từ bỏ nghĩa vụ chứng minh của mình theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do bà
Lê Ngọc T giao nộp để xét xử vụ án.
[7] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Lê Ngọc T, xét thấy: Hợp đồng mua bán tài
sản giữa bà Lê Ngọc T với chị Trần Thị Nhanh E được xác lập trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng không bên nào bị lừa dối hoặc bị ép buộc nên được xem là
hợp đồng hợp pháp. Do đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên nên các
bên phải có trách nhiệm thực hiện các thỏa thuận đã cam kết. Quá trình thực hiện
hợp đồng chị Trần Thị Nhanh E đã vi phạm hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận
làm phát sinh tranh chấp. Lẽ đó yêu cầu khởi kiện của bà Lê Ngọc T là có căn cứ
nên cần buộc chị Trần Thị Nhanh E có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Lê Ngọc T nợ
gốc là 65.139.000 đồng và nợ lãi 2.703.250 đồng phù hợp nên được chấp nhận.
[8] Do yêu cầu khởi kiện của bà T được chấp nhận nên chị Nhanh E phải nộp
án phí dân sự sơ thẩm.
[9] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm b, khoản 1 Điều 35, 39, 147, 266 của Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 288, 430, 440, 357 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:

4
1. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của bà Lê Ngọc T về việc yêu cầu anh Phạm
Văn C phải có nghĩa vụ liên đới với chị Trần Thị Nhanh E có nghĩa vụ trả cho bà T
trả cho bà 65.139.000 đồng và lãi suất phát sinh là 0,83%/tháng tính từ ngày 12
tháng 04 năm 2024 đến khi giải quyết xong vụ án.
2. Chấp nhận yêu cầu của bà Lê Ngọc T. Buộc chị Trần Thị Nhanh E có nghĩa
vụ trả cho bà Lê Ngọc T số tiền là 67.842.250 đồng, trong đó nợ gốc là 65.139.000
đồng, nợ lãi là 2.703.250 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Lê Ngọc T được Chi Cục thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú hoàn trả
số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.672.000 đồng theo biên lai thu số 0003534 ngày
07 tháng 10 năm 2024.
- Chị Trần Thị Nhanh E phải nộp là 3.392.113 đồng.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy
định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thạnh Phú;
- Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre;
- Chi cục THADS huyện Thạnh Phú;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Trần Thị Vân
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm