Bản án số 13/2025/DS-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/DS-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Tường (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 13/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án DSST Hoàng Thị Minh D - Nguyễn Thị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH TƯNG
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 13/2025/DS-ST
Ngày 10 tháng 4 năm 2025
“V/v Tranh chấp Kiện đòi nợ theo Hợp
đồng mua bán hàng h
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hải
c Hội thẩm nhân dân: Ông T Tất Hưng
Ông Phan Duy Lục
-Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Oanh - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
tham gia phiên tòa: Ông Tạ Việt Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc xét x thẩm công khai v án th lý 126/2024/TLST- DS ngày
22 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp kiện đòi nợ theo Hợp đồng mua bán
hàng hoá” theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 07/2025/QĐXXST-DS ngày
06 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Hoàng Th Minh D, sinh năm 1984; Địa ch: TDP X,
phưng P, thành ph P, tỉnh Vĩnh Phúc, (Có mặt).
- B đơn: Nguyn Th T, sinh năm 1986; Địa ch: TDP L, th trn T,
huyn V, tỉnh Vĩnh Phúc, (Vắng mặt).
- Ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan: Vũ Thị C, sinh năm 1973; Địa
ch: TDP P, th trn V, huyn V, tỉnh Vĩnh Phúc, (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khi kiện đề ngày 21/6/2024 những lời khai tiếp theo tại phiên
tòa nguyên đơn - Bà Hoàng Thị Minh D trình bày:
Thị C sinh năm 1973, h khẩu thường ttại: Tổ dân phố P, thị trấn T,
huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc làm nghề kinh doanh buôn bán hoa quả, các con
chồng của C không đóng góp vào việc kinh doanh của bà C. Quá trình bán
hàng, C cho một vài khách hàng quen đưc n tiền mua hàng đ gi mi
2
buôn bán, một trong số các khách hàng nợ tiền nhiều nhất của cửa hàng
Nguyễn Thị T sinh năm 1986, địa ch: T dân ph L, th trn T, huyn V, tnh
Vĩnh Phúc. T bắt đầu ly hàng n tin C t đầu năm 2018. Số n mi
ln bà T mua trái cây s đưc tr dn cho nhng lần mua hàng sau đó nhp hàng
mi s tr dn s n cũ. Mỗi lần nhập hàng nợ tiền thì C sổ theo dõi riêng
đối vi khách hàng là T (s ghi là T n C). C như vy, vic n cũ dồn n
mi, ly hàng mi tr n giữa bà C và bà T vn diễn ra trong vài năm t năm
2018 đến năm 2023. Bà T ghi sổ nợ của C và ký tên, điểm ch vào s nhn n.
T vẫn thanh toán các khoản nợ của C mi ln mua hàng thành nhiều đợt
cho bà C. Tuy nhiên, vic thanh toán ngày càng nh giọt và ít đi t 21/5/2019 đi
vi tng khon tin n trái cây mà bà T n bà C năm 2018 là: 573.500.000 đồng.
Cụ thể: Năm 2019, T thanh toán nhiu ln cho C tng cng tr đưc
135.000.000 đồng. Năm 2022 trả được: 17.000.000 đồng; Năm 2023 trả đưc:
14.000.000 đồng; Tháng 01/2024 tr được: 4.000.000 đồng. Tính đến tháng
10/2024 bà T còn nợ bà C tổng số tiền hàng 403.500.000 đồng (Bốn trăm linh
ba triệu năm trăm nghìn đồng). Do s n quá ln mà bà T không có thin chí tr
n, không những động thái đ tiếp tc tr n nên C quyết định ngng bán
trái cây n cho bà T đồng thi yêu cu bà T phi tt toán tr hết toàn bộ số nợ nêu
trên cho bà C nhưngT không thc hiện nghĩa vụ thanh toán tr n tin hàng.
Ngày 17/5/2024, bà C đã văn bản tha thun v vic chuyn giao quyn
yêu cầu đòi nợ đối vi nời có nghĩa v tr n Nguyn Th T (Sinh năm:
1986, đa ch: Thôn L, th trn T, huyn V, tỉnh Vĩnh Phúc) đối vi s tin
403.500.000 đồng cho Hoàng Thị Minh D. C D đã thống nhất chuyển
giao toàn bộ quyền yêu cầu đòi nợ bà T cho bà để bà có toàn quyền yêu cầu bà T
phải trả số tiền nợ nêu trên cho bà C theo đúng quy định ca pháp lut.
Sau khi tha thun chuyn giao quyn yêu cầu đòi nợ giữa C thì
thông qua hệ thống chuyển phát nhanh của bưu điện, bà C đã 01 Thông báo v
việc chuyển giao quyền yêu cầu đòi nợ gửi cho bà T. Đồng thi, đã yêu cầu
T trả nợ, nhưng T vn không tr n cũng như không thông báo lại cho bà. Nhận
thấy bà T hành vi cố tình trốn tránh, trì hoãn nghĩa vụ phải trả nợ đã đưc
tạo điều kin về thi gian thc hin tr n nhưng T vẫn không phối hợp trả
khoản nợ này. vậy, với tư cách người thế quyn yêu cầu đòi nợ từ người
chuyn quyn bà Vũ Thị C, đã làm đơn khởi kiện bà Nguyễn Thị T ra Tòa án
nhân dân huyện Vĩnh Tường. Tại đơn khởi kiện đ ngày 21/6/2024 nguyên đơn
yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Tường xét x buc Nguyn Th T phi
tr cho đầy đủ toàn b s tin n gc là 403.500.000 đồng (Bốn trăm linh ba
3
triệu năm trăm nghìn đồng) và khon tin lãi phát sinh do chậm trả kể t ngày
21/6/2024 theo quy định ca pháp luật, tính đến ngày xét xử. Tuy nhiên qua đối
chiếu s n ca bà T thì ngày 5/3/2024 bà T đã trả C 4.000.000đồng. Do vậy
số nợ còn lại là 399.500.000đồng (Ba trăm chín mươi chín triệu, năm trăm nghìn
đồng) T chưa thanh toán trả C. Quá trình giải quyết vụ án, tháng 11/2024
T tiếp tc tr n cho bà C s tiền 6.000.000đồng, ngày 23/01/2025 bà T tr n
C s tiền 5.000.000đồng. S tin n còn lại 388.500.000đồng. Do vy ti
phiên toà nguyên đơn yêu cu Toà án gii quyết buc bà T phải có nghĩa vụ thanh
toán tr n cho tng s tin n 406.862.875 đồng, trong đó nợ gc
388.500.000đồng tin lãi tính 10% ktừ ngày 22/10/2024 (ngày thụ lý) đến
ngày 10/4/2025 là 18.362.875 đồng. Cụ thể tiền lãi được tính như sau: K t ngày
22/10/2024 đến ngày 11/11/2024: 399.500.000đồng x 10%/năm x 21 ngày =
2.298.493 đồng; K t ngày 12/11/2024 đến ngày 23/01/2025: 393.500.000đồng
x 10%/năm x 72 ngày = 7.762.191đồng; K t ngày 24/01/2025 đến ngày
10/4/2025: 388.500.000đồng x 10%/năm x 78 ngày = 8.302.191 đng. Ngoài ra
T còn phải chịu lãi chậm trả kể từ ngày tiếp theo của ngày xét x(ngày
11/4/2025) với mức lãi suất là 10%/năm đối vi s n gốc chưa thanh toán cho
đến khi thanh toán hết khon tin nói trên.
B đơn Nguyn Th T vng mt ti phiên toà. Quá trình giải quyết vụ án
Toà án đã nhiều lần tống đạt giy báo, giy triu tp cho T nhưng do T
không có mt nhà nên Toà án đã niêm yết công khai các thông báo của Toà án
theo quy định pháp luật. Khi đến gia đình T có ông Nguyễn Văn T1 chng
bà T nhà nhưng ông T1 t chi làm vic vi Toà án nên không th ly li khai,
làm việc được vi bà T. Ngày 20/3/2025 Toà án phối hợp với cán bộ UBND thị
trấn T tiếp tục đến nhà ch T để làm vic và tống đạt thông báo của Toà án nhưng
khi đến nhà ch có anh Nguyễn Văn T1 là chng ch T nhà, anh T1 cho biết bà
T và bà C có quan h h hàng, bà T có n tin hàng ca bà C và vẫn đang tiếp tc
tr n cho C, c th s tin bao nhiêu thì ông không biết, ông T1 nhn thông
báo của Toà án nhưng không ký biên bản.
Ngưi quyn lợi, nghĩa v liên quan - Thị C vng mt ti phiên
toà. Ti bn t khai ngày 23/10/2024 C trình bày: kiếm sống bằng công việc
buôn bán trái cây ti th trn T, huyn V, tỉnh Vĩnh Phúc, còn Nguyễn Thị T
khách quen nhp hàng của bà. Do tin tưởng bà T nên bà thường cho bà T n tin
hàng khi ly hàng, bà T bắt đu ly hàng và n tin t đầu năm 2018, s n
mi ln bà T mua trái cây s đưc tr dn cho nhng lần mua hàng sau đó - nhập
hàng mới sẽ trả dần số nợ cũ. Mỗi khi lấy hàng nợ tiền thì T ghi sổ nợ của bà
4
và ký tên vay nợ đểm tin giữa 02 bên. Nhưng đến nay, bà T không còn chịu trả
nợ tiền hàng cho nữa. Hiện nay, tổng số nợ tiền hàng bà T nợ
403.500.000 đồng (Bốn trăm linh ba triệu năm trăm nghìn đồng). đã nhiều lần
yêu cầu T phải tất toán trả hết toàn b số nợ nêu trên cho nhưng T không
thc hin. Ngày 17/5/2024, bà đã chuyn giao toàn b quyn yêu cầu đòi nợ bà T
cho bà Hoàng Thị Minh D để D có toàn quyền yêu cầu bà T phải trả số tiền nợ
nêu trên theo đúng quy định ca pháp lut. Nay, bà D khởi kiện bà Nguyễn Thị T
ra Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Tường, với tư cách người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan trong v án, bà đề ngh gii Tòa án giải quyết vụ án theo quy định ca
pháp luật, bà đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị Minh D.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biu ý kiến v vic tuân theo pháp lut t
tng ca Thm phán, Hội đng xét x, Thư ký phiên tòa những người tham gia
t tng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ vụ án.Tại phiên tòa Thm
phán, thư ký, Hội đồng xét x đã tiến hành theo đúng quy đnh ca pháp lut.
Những người tham gia t tng nngười đại din theo y quyn của nguyên đơn
đã chấp hành đầy đủ quy định ca pháp lut. B đơn không chấp hành đầy đ quy
định ca pháp lut.
Đại din Vin kim sát không phát biểu quan điểm gii quyết v án đề
ngh Hội đồng xét x tm ngừng phiên toà để xác minh làm rõ người n tin, ch
ký, ch viết, điểm ch ti s n nguyên đơn giao nộp là Nguyn Th T, sinh năm
1986 t dân ph L, th trn T, huyn V hay không? Trưng cầu giám định ch ký
chữ viết của bà Nguyễn Thị T.
NHẬN ĐNH CA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h v án được thm tra
ti phiên tòa căn cứ vào kết qu tranh tụng tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét đầy
đủ, toàn din chứng cứ; ý kiến ca nguyên đơn, ý kiến của Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa; Hội đồng xét x nhận đnh:
[1]. Về tố tụng: Bà Hoàng Th Minh D có đơn khởi kin bà Nguyn Th T,
yêu cu thc hiện nghĩa vụ tr n theo hợp đng mua bán hàng hgiữa bà
Thị C với bà Nguyễn Thị T. Nguyn Th T là b đơn có nơi cư trú ti thị trấn
T, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc. Nên v án thuc thm quyn gii quyết ca T2 án
nhân dân huyn V, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định ti khoản 3 Điều 26, khon 1
Điu 35, khoản 1 Điều 39 B lut t tng dân s.
Đối vi s vng mt ca b đơn Nguyễn Thị T đã đưc Tòa án triệu tập,
thông báo và niêm yết công khai hp l nhiu lần nhưng đều vng mt không có
5
lý do. Vì vậy Toà án tiến hành xét x vng mt b đơn theo Điu 227 ca B lut
T tng dân s Hội đồng là đúng quy định pháp lut.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Quá trình giải quyết ván và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn
Hoàng Thị Minh D xác định: Bà Nguyễn Thị T sinh năm 1986, địa ch: Thôn L,
th trn T, huyn V, tnh Vĩnh Phúc mua hàng hoa quả của Thị C sinh
năm 1973, cư trú tại: Tổ dân phố P, thị trấn T, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc, khi mua
hàng hai bên thoả thuận: C bán hàng cho T t đầu năm 2018, mỗi lần lấy
hàng sẽ nợ tiền, s n mi ln T mua trái cây s đưc tr dn cho nhng ln
mua hàng sau đó nhp hàng mi s tr dn s n cũ. Cứ như vậy, vic n cũ dồn
n mi, ly hàng mi tr n cũ giữa bà C và bà T vn din ra trong nhiều năm từ
năm 2018 đến năm 2023, T đã trực tiếp ghi sổ nợ của C tên vay nợ
giữa 02 bên. T vẫn thanh toán các khoản nợ của mỗi lần mua hàng thành nhiều
đợt cho C. Tuy nhiên, việc thanh toán ngày càng ít đi t 21/5/2019 đối vi tng
khon tin n trái cây T n C năm 2018 573.500.000 đng, năm 2019,
T thanh toán tiếp tc nhiu ln cho bà C tng cng tr được 135.000.000 đng,
năm 2022 tr được 17.000.000 đng, năm 2023 trả được: 14.000.000 đồng, tháng
01/2024 tr được: 4.000.000 đng, ngày 5/3/2024 T tr bà C 4.000.000đồng.
Quá trình giải quyết ván, tháng 11/2024 T tiếp tc tr n cho C s tin
6.000.000đồng, ngày 23/01/2025 T tr n C s tiền 5.000.000đồng. Như
vậy, cho đến hin ti, s tin mà bà T còn nợ bà C là 388.500.000 đồng (Ba trăm
tám mươi tám triệu, năm trăm nghìn đồng). Ngày 17/5/2024, bà C đã ký văn bản
tha thun v vic chuyn giao quyn yêu cầu đòi nợ cho bà Hoàng Thị Minh D.
C và D đã thống nhất chuyển giao toàn bộ quyền yêu cầu đòi nợ bà T cho
D để bà D toàn quyn yêu cu T phi tr s tin n nêu trên theo đúng
quy định ca pháp lut.Tại phiên toà nguyên đơn yêu cầu Toà án gii quyết buc
T phải nghĩa vụ thanh toán tr n cho tng s tin n 406.862.875
đồng, trong đó nợ gốc 388.500.000đồng tin lãi tính 10% kể t ngày
22/10/2024 (ngày thụ lý) đến ngày 10/4/2025 18.362.875 đng là căn cứ,
phù hợp với pháp luật nên cần được Hội đồng xét x chp nhn.
Đối vi yêu cu tm ngng phiên toà của đại din Vin kim sát nhân dân
huyện Vĩnh Tường, Hội đồng xét x nhn thy: Quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên toà nguyên đơn không yêu cầu và không nhất trí giám định ch ký,
chữ viết của T, mặt khác bị đơn Nguyễn Thị T vắng mặt tại tất cả các
buổi làm việc phiên tòa sơ thẩm; Ngày 06/12/2024 Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Tường phi hp vi UBND th trn T đến nhà bà T để làm vic ly li khai
6
ca bà T. Khi đến nhà ch ông Nguyễn Văn T1 là chng T nhà, ông T1
cho biết bà T đi bán hàng hay đi đâu ông không biết, hàng ngày bà T sáng đi làm
đến ti mi v nhà sinh hot bình thường, ông không biết gì về việc nợ tiền hàng
của bà T với C, ông không liên quan gì đến và không đồng ý làm việc với Toà
án. Bà T đã đưc Tòa án thông báo cho biết việc D khởi kiện yêu cầu trả nợ số
tiền 403.500.000đồng, T biết nhưng không ý kiến gì. Ngày 23/01/2025
Nguyễn Thị T vẫn thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho C thống qua chuyển khoản
ngân hàng. Như vậy căn cứ Điều 70, Điều 72, Điều 91, Điu 92 của Bộ Lut t
tng dân s b đơn đã không thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình về nghĩa vụ
chứng minh, các chng c do nguyên đơn cung cấp là s theo dõi nợ tiền hàng đã
đưc gi cho b đơn, Toà án đã thông báo công khai chng cứ để T đưc
biết nhưng T không ý kiến phản đối gì với chứng cứ do nguyên đơn cung
cấp nên được hiểu là “Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh” theo quy
định ti khoản 2 Điều 92 B Lut t tng dân s năm 2015. Do vậy có đ sở
để xác định bà Nguyn Th T có n tin ca bà Vũ Thị C là đúng, việc bà Hoàng
Th Minh D đơn khởi kiện đối vi bà Nguyn Th T là có căn c nên cần được
chp nhn. Cần buộc Nguyễn Thị T phải nghĩa vụu trả cho Hoàng Thị
Minh D s tiền trên để đảm bo quyn lợi cho đương sự.
[2.2] Về stiền lãi: Tại đơn khởi kiện đ ngày 21/6/2024 nguyên đơn yêu cu
bà Nguyn Th T phải thanh toán khoản tiền lãi phát sinh do chậm trả kể từ ngày
21/6/2024 theo quy đnh ca pháp luật, tính đến ngày xét x. Tuy nhiên quá trình
giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cu Nguyn Th T phải thanh
toán khoản tiền lãi phát sinh do chậm trả kể từ ngày 22/10/2024 (ngày Toà án thụ
vụ án) với mức lãi xuất 10%/năm đến ngày xét x 18.362.875 đồng. C
th tin lãi được tính như sau: Kể t ngày 22/10/2024 đến ngày 11/11/2024:
399.500.000đồng x 10%/năm x 21 ngày = 2.298.493 đng; K t ngày 12/11/2024
đến ngày 23/01/2025: 393.500.000đồng x 10%/năm x 72 ngày = 7.762.191đồng;
K t ngày 24/01/2025 đến ngày 10/4/2025: 388.500.000đồng x 10%/năm x 78
ngày = 8.302.191 đồng. Ngoài ra bà T còn phải chịu lãi chậm trả kể từ ngày tiếp
theo của ngày xét xử (ngày 11/4/2025) với mức lãi suất là 10%/năm đối vi s n
gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán hết khon tin nói trên. Hội đồng xét
x nhận đnh, vic Nguyn Th T chm tr tin hàng mặc đã đưc thông
báo, đôn đốc rt nhiu lần nhưng bà T không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, do
vậy yêu cầu tính lãi của nguyên đơn phù hợp với Điều 357, Điều 468 B lut
dân s nên cần được chp nhn.
7
Từ nhng phân tích nêu trên cần buộc Nguyễn Thị T phải nghĩa vụ
thanh toán trả nợ tiền hàng cho bà Hoàng Thị Minh D tổng số tiền là 406.862.875
đồng, trong đó nợ gốc là 388.500.000đồng và tin lãi tính đến ngày 10/4/2025 là
18.362.875 đồng. T còn phải chịu lãi chậm trả kể từ ngày tiếp theo của ngày
xét xử (ngày 11/4/2025) với mức lãi suất là 10%/năm đối vi s n gốc chưa
thanh toán cho đến khi thanh toán hết khon tin nói trên.
3. Về án phí: Do yêu cu khi kin của nguyên đơn được chp nhn nên b
đơn phi chu toàn b án phí dân s thẩm theo quy định pháp lut. S tin
Nguyễn Thị T phi thanh toán tr nguyên đơn là 406.862.875 đồng nên án pgiá
ngạch tài sản bà T phải chịu 20.0000.000 đồng + 4% x 6.862.875 đồng (phn giá
tr tài sn có tranh chấp vượt quá 400.000.000đ) = 20.274.515đồng (được làm
tròn 20.275.000đồng). Hoàng Th Minh D đưc hoàn li tin tm ng án
phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 280, Điều 357, Điều 440 Điu 468 ca B lut dân
s năm 2015; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điu
70, Điều 72; Điều 91, Điều 92; Điều 227, Điều 228 Điều 273 ca B lut t
tng Dân s năm 2015 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định v án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị Minh D.
Buộc bà Nguyễn Thị T phải thanh toán trả nợ cho Hoàng Thị Minh D số
tiền 406.862.875 đồng, trong đó n gốc 388.500.000đồng tin lãi tính đến
ngày 10/4/2025 là 18.362.875 đồng.
Kể từ ngày Bn án có hiu lc pháp lut, bà D có đơn yêu cầu thi hành án
khon tin trên, nếu Nguyễn Thị T chậm nộp tiền thanh toán thì còn phải trả
lãi đối vi s tin chm tr tương ng vi thi gian chm trả. Lãi suất phát sinh
do chậm trả tiền đưc xác định theo tha thun của các bên nhưng không đưc
t quá mc lãi suất quy định ti khoản 1 Điều 468 ca B lut dân s; nếu
không tha thun thì thực hiện theo quy định ti khoản 2 Điu 468 ca B lut
dân s.
Về án phí: Nguyễn Thị T phải chịu 20.274.515đồng (được làm tròn
20.275.000đồng) án pdân s thẩm. Hoàn tr Hoàng Th Minh D s tin
10.070.000đồng (mười triệu, không trăm bảy mươi nghìn đồng) theo Biên lai thu
tin tm ng án phí s 0005149 ngày 21/10/2024 ca Chi cc thi hành án dân s
huyện Vĩnh Tường.
8
Về quyền kháng cáo: Đương s mt có quyn kháng cáo bn án trong
hn 15 ngày k t ngày tuyên án. Các đương sự vng mt quyn kháng cáo bn
án trong thi hn 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm
yết theo quy định ca pháp lut.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 ca
Lut thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân squyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điu 6, 7, 7a 9 ca
Lut thi hành án dân s, thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tường;
- Chi cc THADS huyện Vĩnh Tường;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Thị Hải
Tải về
Bản án số 13/2025/DS-ST Bản án số 13/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/DS-ST Bản án số 13/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất