Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 26/03/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 26/03/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 11/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 23/10/2019, ông Hồ Tiến T có ký với Ngân hàng S hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng bao gồm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN Q. LIÊN CHIỂU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 11/2025/DS-ST
Ngày 24.02.2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản không
dùng tiền mặt
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Hùng
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Thanh Bình
Ông Nguyễn Văn Bình
- Thư phiên tòa: Trần Thị Thùy Trang - Thư Tòa án nhân dân quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu tham gia phiên tòa: Ông
Đỗ Hùng Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 02 năm 2025, tại Trụ sTòa án nhân dân quận Liên Chiểu xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 277/2024/TLST-DS ngày 13 tháng 11 năm 2024 về
việc “Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản không dùng
tiền mặt theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2025/QĐXXST-DS ngày 10
tháng 01 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 09/2025/QĐST-DS ngày 22
tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S. Địa chỉ: Số B - B N, phường V,
quận C, thành phố H đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức T DChức vụ: Tổng
giám đốc.
2
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Nhân Đ; Chức vụ: Chuyên viên khách hàng.
Địa chỉ: F đường T, quận L, thành phố Đà Nẵng (Theo giấy ủy quyền ngày
10/10/2024), có mặt.
* Bị đơn: Ông Hồ Tiến T1, sinh năm 1988. Nơi trú: Tổ B, phường H, quận
L, thành phố Đà Nẵng, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 14 tháng 10 năm 2024, trong quá trình
giải quyết vụ án tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình
bày:
Ngày 23/10/2019, ông Hồ Tiến T1 ký với Ngân hàng Shợp đồng sử dụng thẻ tín
dụng bao gồm: Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bản điều khoản điều
kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Căn cứ thu nhập của ông Hồ Tiến T2 hàng Sđã
cấp thẻ tín dụng với hạn mức 20.000.0000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ ông Hồ
Tiến T3 thực hiện 43 giao dịch với tổng số tiền 176.352.753 đồng. Ngoài ra trong
quá trình sử dụng thẻ tín dụng ông Hồ Tiến T3 đăng tải vào phần mềm (Oppo) thực
hiện 03 lần vay tiền, mỗi lần vay 20.000.000 đồng. Trong quá trình thực hiện cam kết
ông Hồ Tiến T3 không thực hiện nghĩa vụ trả gốc, lãi hàng tháng như đã cam kết. Tính
đến thời điểm xét xử thẩm ông Hồ Tiến T3 vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc i, cụ thể
như sau:
- Đối với số thẻ số: 356480 9819 còn nợ: Tiền gốc: 2.001.062; Nợ lãi quá hạn:
558.052 đồng; Nợ lãi trong hạn: 1.116.103 đồng. Tổng cộng: 3.675.217 đồng.
- Đối với khoản vay ký hiệu số: 211251 – 2558 còn nợ: Tiền gốc: 4.110.000; Nợ lãi
quá hạn: 1.154.664 đồng; Nợ lãi trong hạn: 2.309.328 đồng. Tổng cộng: 7.573.992
đồng.
- Đối với khoản vay ký hiệu số: 211251 – 6343 còn nợ: Tiền gốc: 5.885.000; Nợ lãi
quá hạn: 1.653.435 đồng; Nlãi trong hạn: 3.306.870 đồng. Tổng cộng: 10.845.305
đồng.
- Đối với khoản vay ký hiệu số: 211251 – 1813 còn nợ: Tiền gốc: 3.580.000; Nợ lãi
quá hạn: 1.005.865 đồng; Nợ lãi trong hạn: 2.011.730 đồng. Tổng cộng: 6.587.595
đồng.
Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án:
3
Buộc ông Hồ Tiến T1 phải thanh toán cho Ngân hàng Ssố tiền tạm tính đến
ngày 24/2/2025 là: 30.693.171 đồng, trong đó: Nợ gốc: 17.577.124 đồng; Nợ lãi trong
hạn: 8.744.031 đồng; Nợ lãi quá hạn: 4.372.016 đồng.
Đề ngh Tòa án tiếp tc tính lãi, lãi quá hn k t ngày 25/02/2024 cho đến khi ông
Hồ Tiến T1 thanh toán xong toàn b khon n theo quy định.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Hồ Tiến T1 không ý kiến trình bày gửi
đến Tòa án.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu phát biểu:
Về tố tụng: Thẩm phán đã thực hiện đúng nhiệm vụ quyền hạn theo quy định
tại Điều 48; đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án. Thư phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng t xử đã tuân thủ
đúng các nguyên tắc t xử, đảm bảo các bên đương sự được thực hiện đầy đủ các
quyền nghĩa vụ, việc hỏi tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành khách quan,
đúng trình tự. Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền
nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70, 71 234 Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bị
đơn ông Hồ Tiến T1 vắng mặt lần hai, không do nên phải chịu hậu quả pháp
về việc vắng mặt.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 280; Điều 463
Điều 466 Bộ luật dân sự. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn
phải trả toàn bộ số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày xét xử, ngày 24/02/2025 với số tiền
30.693.171 đồng, trong đó: Nợ gốc: 17.577.124 đồng; Nợ lãi trong hạn: 8.744.031
đồng; Nợ lãi quá hạn: 4.372.016 đồng và tiếp tục trả lãi đối với khoản tiền gốc từ ngày
25/02/2025 cho đến khi trả dứt điểm nợ cho Ngân hàng theo hợp đồng cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản đã ký.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa, qua lời trình bày của nguyên đơn tại hồ sơ, Hội đồng xét xử nhận
định:
4
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn ông Hồ Tiến T1 đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt, không do. Áp dụng khoản 2 Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Hồ Tiến T4
Về quan hệ pháp luật: Ông Hồ Tiến T1 được Ngân hàng cấp thẻ tín dụng quốc
tế trên cơ sở yêu cầu của ông T về việc sử dụng thẻ tín dụng không dùng tiền mặt. Do
đó, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này “Tranh chấp hợp đồng cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản không dùng tiền mặt”.
[2] Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng S1 cấp có trong hồ
sơ vụ án, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở để xác định:
Ngày 23/10/2019, ông Hồ Tiến T1 ký với Ngân hàng Shợp đồng sử dụng thẻ
tín dụng bao gồm: Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bản điều khoản
điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng. Căn cứ thu nhập của ông Hồ Tiến T2
hàng Sđã cấp thẻ tín dụng với hạn mức 20.000.0000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ
ông Hồ Tiến T3 thực hiện 43 giao dịch với tổng số tiền là 176.352.753 đồng. Ngoài ra
trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng ông Hồ Tiến T3 đăng tải vào phần mềm (Oppo)
thực hiện 03 lần vay tiền trực tuyến, mỗi lần vay 20.000.000 đồng. Trong quá trình
thực hiện cam kết ông Hồ Tiến T3 không thực hiện nghĩa vụ trả gốc, lãi phát sinh như
đã cam kết. Hội đồng xét xử xét thấy các bên đã tự nguyện kết hợp đồng với nội
dung không trái các quy định của pháp luật nên công nhận hợp đồng cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản giữa Ngân hàng Svà ông Hồ Tiến T1 là hợp pháp.
Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng chuyển sang nợ quá hạn, ông T không thực hiện
việc thanh toán lãi vốn theo cam kết cho Ngân hàng S. vậy, ông T đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã kết các khoản vay tín
dụng phát sinh phù hợp với quy định tại các Điều 280; Điều 463 Điều 466 Bộ
luật dân sự; khoản 2 Điều 100 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 9 Nghị định
52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt
nên cần được chấp nhận, buộc ông Hồ Tiến T1 phải thanh toán toàn bộ số tiền:
30.693.171 đồng, trong đó: Nợ gốc: 17.577.124 đồng; Nợ lãi trong hạn: 8.744.031
đồng; Nợ lãi quá hạn: 4.372.016 đồng.
Lãi được tiếp tục tính từ ngày 25 tháng 02 năm 2024 theo mức lãi suất do Ngân
hàng Svà ông Hồ Tiến T1 đã thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
5
đồng và bản điều khoản điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S2
số tiền nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi thi hành án xong.
[3] Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 30.693.171 đồng X 5% =
1.534.658 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Điều 92, khoản 2 Điều 227, các điều 235 và 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Căn cứ vào: Điều 280 Bộ luật Dân sự; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ vào: Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S đối với
ông HTiến T5 việc “Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản không dùng tiền mặt”.
Xử: Buộc ông Hồ Tiến T1 phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần
S số tiền tổng cộng là: 30.693.171 đồng, trong đó: Nợ gốc: 17.577.124 đồng; Nợ lãi
trong hạn: 8.744.031 đồng; Nợ lãi quá hạn: 4.372.016 đồng.
Lãi được tiếp tục tính từ ngày 25/02/2025, ông Hồ Tiến T1 còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.Trường hợp trong hợp
đồng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
Ngân hàng cho vay, thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân
hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ điều chỉnh cho phù hợp với sự điều
chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Án phí dân sự sơ thẩm là đồng ông Hồ Tiến T1 phải chịu số tiền là: 1.534.658
đồng.
6
Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí: 643.477
đồng đã nộp tại biên lai thu số 0009062 ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Thi hành án: Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều
02 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Q.Liên Chiểu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thanh Hùng
Commented [H1]:
7
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Tải về
Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất