Bản án số 109/2025/DS-ST ngày 24/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 109/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 109/2025/DS-ST ngày 24/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 109/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/10/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp Hợp đồng vay tài sản giữa Nguyễn Thị C với Cao Thanh H và Nguyễn Thị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 3 ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 109/2025/DS-ST
Ngày: 24-9-2025
V/v Tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 – ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Huỳnh Trúc .
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Văn Phó
2. Bà Đặng Thụy Thùy Nga
- Thư phiên tòa: Ông Trương Tấn Thành, Thư Tòa án nhân dân
Khu vực 3 – Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 3 Đồng Tháp tham gia phiên
tòa: Ông Duy Ngọc Thái Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 3 Đồng
Tháp xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số 244/2025/TLST-DS ngày 16 tháng
5 năm 2025 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 66/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Lê Thị C, sinh năm 1970;
HKTT: ấp A, T1, huyện TP, tỉnh Tiền Giang (nay ấp A, TP 2, tỉnh
Đồng Tháp).
Chỗ ởấp B, B1, huyện C, tỉnh Tiền Giang (nay ấp B, B1, tỉnh Đồng
Tháp)
- Bị đơn:
1/ Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1972;
2/ Ông Cao Thanh H, sinh năm 1971;
Địa chỉ: ấp B, B1, huyện C, tỉnh Tiền Giang (nay ấp B, B1, tỉnh
Đồng Tháp).
- Người làm chứng: Chị Nguyễn Thị Tú T, sinh năm 1999
Địa chỉ: ấp D, T, huyện C, tỉnh Tiền Giang (nay là ấp D, T, tỉnh Đồng
Tháp).
(bà C và bà L có mặt; ông H và chị T vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong Đơn khởi kiện, B tự khai cùng ngày 10 tháng 4 năm 2025 quá
trình Tòa án giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lê Thị C trình bày như sau:
Do mối quan hệ quen biết, vợ chồng ông Cao Thanh H Nguyễn Thị L
có vay của bà nhiều lần cụ thể như sau:
1/ Lần 1: Vào ngày 23/7/2021, cho vợ chồng ông H, L vay số tiền
58.000.000đồng, hai bên làm biên nhận Giấy mượn tiền ngày 23/7/2021.
Cùng vào ngày 26/8/2021, ông H L vay tiếp số tiền lần lược
7.400.000đồng, 12.000.000đồng 18.000.000đồng nhưng không làm biên nhận
riêng mà viết thêm vào Giấy mượn tiền ngày 23/7/2021.
2/ Lần 2: Ngày 12/3/2024, bà L có vay thêm của bà số tiền 124.350.000đồng
số tiền 75.000.000đồng tiền C hốt hụi, tổng cộng 199.350.000đồng. Hai
bên lập biên nhận là Giấy mượn tiền ngày 12/3/2024.
Các lần vay trên vay không lãi, không thỏa thuận thời hạn trả. Sau đó,
yêu cầu L trả tiền thì L ông H hứa sau khi bán đất sẽ trả cho L hết
số tiền nợ trên nhưng đến nay không thực hiện.
Do đó, yêu cầu L và ông H phải trả cho số tiền 95.400.000đồng
cùng tiền lãi phát sinh theo lãi suất 0,83%/tháng, tạm tính từ ngày 23/7/2021 đến
ngày 23/4/2025 thành tiền 35.631.900đồng, tổng cộng 131.031.900đồng, yêu
cầu thực hiện khi án hiệu lực pháp luật; yêu cầu L phải trả số tiền
199.350.000đồng và tiền lãi theo lãi suất 0,83%/tháng, tạm tính từ ngày 12/3/2024
đến ngày 12/5/2025 thành tiền 23.164.470đồng, tổng cộng 222.514.470đồng,
yêu cầu thực hiện ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Tuy nhiên, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Thị C
thay đổi ý kiến trình bày như sau:
L bạn thân thiết nên khi L cần tiền đã lấy tiền nhân
và mượn tiền người khác cho bà L ợn cụ thể như sau:
Vào ngày 23/7/2021, cho L mượn số tiền 58.000.000đồng, L
Giấy mượn tiền cùng ngày (giấy này theo mẫu, con gái Nguyễn Thị T
điền thông tin). Trong Giấy mượn tiền này, L tên trước mặt bà, còn chữ ký
của Cao Thanh H chồng L do L đem giấy về nhà cho ông H tên sau
đó đưa lại cho giữ. Đến ngày 26/8/2021, L ợn tiếp 03 lần số tiền
7.400.000đồng, 12.000.000đồng 18.000.000đồng nhưng không viết biên nhận
riêng viết thêm vào biên nhận ngày 23/7/2021 nêu trên. Đoạn chữ 26/8 lấy
7.400.000đồng” do chị Nguyễn Thị Tú T viết thêm còn các đoạn chữ “+12.000.000
+ 18.000.000” do L tự viết. Khi ông H và L tên, biên nhận chưa viết
các đoạn chữ viết thêm.
Sau đó, bà có cho bà L mượn thêm nhiều lần đến ngày 12/3/2024 âm lịch, bà
3
L và chị tổng kết nợ có sự chứng kiến của chị Nguyễn Thị Tú T. Hai bên chốtL
còn nợ số tiền 124.350.000đồng lập lại Giấy mượn tiền ngày 12/3/2024 âm
lịch. Nội dung điền thông tin theo mẫu tại mục 1 và 2 về thông tin của 2 bên do
chị T viết, đoạn thông tin số tiền bằng số chữ do L tự viết. Giấy này không
ông H tên do L nói ông H không nhà. Khi lập Giấy mượn tiền ngày
12/3/2024 âm lịch, bà L có hứa miệng khi nào bán nhà sẽ trả lại cho bà.
Đến tháng 8/2024, bà L nhờ bà bảo lãnh chơi 02 phần hụi 2.000.000đồng, 03
phần hụi 1.000.000đồng mà L chơi của chủ hụi tên T1 (là em dâu bà), người
đứng tên chơi là bà L. Bà L đã hốt các dây hụi này và có đóng lại một phần sau đó
thì ngưng. Do người bảo lãnh nên đóng hụi thay cho L tổng số tiền
75.000.000đồng nên bà L viết thêm vào tờ Giấy mượn tiền ngày 12/3/2024 âm lịch
đoạn chữ “cộng + 75 triệu tiền hụi). Đến nay các phần hụi này đã mãn nhưng L
không trả cho bà.
Các khoản vay trên vay không lãi, không xác định thời hạn nhưng sau
khi bà L không đóng tiền hụi nên đã nhiều lần yêu cầu bà L trả tiền nhưng bà L
không trả còn thách thức khởi kiện. Do đó, khởi kiện yêu cầu L phải
trả cho bà các khoản nợ nêu trên.
* Trong Bản tự khai không ghi ngày tháng, bị đơn Nguyễn Thị L trình
bày như sau: Thị C bạn thân thiết. C làm chủ hụi cho vay
tiền. Vào năm 2018, vay của bà C 10.000.000đồng trả dần hàng ngày mỗi
ngày trả 500.000đồng trả vốn, lãi trong vòng 25 ngày. Tuy nhiên, bà làm ăn không
thuận lợi còn nợ lại một số tiền nên C cộng dồn các khoản nợ trước cho
hụi nhưng số tiền hốt hụi lại trừ vào tiền lãi của số tiền vay nợ trước đó nên
không nhận được số tiền hốt hụi. Đến năm 2021, bà không còn khả năng đóng
lãi tiếp nên hai bên tổng kết nợ, bà C tính bà còn nợ số tiền tổng cộng là
124.350.000đồng tên trong Biên nhận nợ ngày 12/3/2024 âm lịch mà
C đã nộp cho Tòa án. Giấy này tên nhưng do người khác viết. Khi
tên, trong giấy không có đoạn chữ “75 triệu tiền hụi”.
xác định, chỉ nợ C 124.350.000đồng nhưng số tiền này vốn
lãi cộng vào. không xác định được vốn lãi là bao nhiêu. Nay, chỉ đồng ý
trả cho C 90.000.000đồng nhưng xin trả dần mỗi tháng 1.000.000đồng cho đến
khi hết nợ hiện nay hoàn cảnh của rất khó khăn. Hai bên giao nhận tiền mặt,
không có làm giấy tờ.
Khoản nợ trên là khoản nợ riêng của cá nhân bà, không liên quan đến ông H.
Bên nhận ngày 23/7/2021 đã nhập chung biên nhận năm 2024 nêu trên nên
không còn nợ tiền của biên nhận này. Chữ ký của ông H là do bà tự ký.
* Đối với bị đơn ông Cao Thanh H: Tòa án đã tiến hành thông báo thụ lý vụ
án, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do và cũng không có
văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Thị Cẩm .
4
* Trong Biên bản lấy lời khai của người làm chứng ngày 01 tháng 8 năm
2025, người làm chứng chị Nguyễn Thị Tú T trình bày như sau:
Chị con của Thị Cẩm . Mẹ chị Nguyễn Thị L bạn thân
thiết. Việc vay mượn tiền bạc giữa mchị Nguyễn Thị L như thế nào chị
không biết do chị bận đi làm.
Vào ngày 23/7/2021 âm lịch, mẹ chị cho L mượn số tiền
58.000.000đồng, chị viết Giấy ợn tiền giúp hai bên. Khi đó, L tên
đem giấy về nhà cho ông Cao Thanh H ký tên sau đó đem giấy giao lại cho mchị
giữ. Đến ngày 26/8/2021, mẹ chị cho L mượn tiếp số tiền 7.400.000đồng và chị
có viết thêm đoạn chữ “26/8 có lấy 7.400.000đồng”, còn các đoạn “+12.000.000 và
+ 18.000.000” do bà L tự viết. Giấy mượn tiền này mẹ chị đã nộp cho tòa án.
Sau đó, đến năm 2024, mẹ chị nói cho chị biết mẹ chcho bà L mượn rất
nhiều tiền. Lúc đó, chị hẹn L mẹ chgặp mặt tính toán tiền L nmẹ chị.
Hai bên chốt nợ, L còn nợ mẹ chị số tiền 124.350.000đồng. Sau khi thống
nhất số tiền nợ, chị viết thông tin tại mục 1 2 của Giấy mượn tiền ngày
12/3/2024 âm lịch còn thông tin số tiền 124.350.000đồng và số tiền ghi bằng
chữ là do L tự viết tên. Mẹ chị yêu cầu ông Cao Thanh H chồng L
tên xác nhận nợ nhưng L nói ông H không về nhà. Đoạn chữ “Cộng + 75
triệu tiền hụi” tiền hụi mchị cho mượn sau này chị không biết. Chị tên
người làm chứng.
Chị xác định mẹ chcho L mượn tiền không lãi suất, không thời
hạn. Sau này, mẹ chị cần tiền đòi L trả thì L không trả. Nay, qua yêu cầu
khởi kiện của mẹ chị, chị không có ý kiến gì, tùy mẹ chị quyết định.
* Tại phiên tòa: Nguyên đơn Thị C thay đổi một phần yêu cầu khởi
kiện, không yêu cầu ông H phải liên đới cùng bà L trả nợ, không yêu cầu bà L phải
trả số tiền 95.400.000đồng của Biên nhận ngày 23/7/2021 âm lịch, không yêu cầu
tính lãi của các khoản vay; rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu L trả
số tiền 75.000.000đồng tiền hụi của Giấy mượn tiền ngày 12/3/2024 âm lịch.
Nguyên đơn C bà L thống nhất thỏa thuận bà L trả cho bà C số tiền
124.350.000đồng theo phương thức trả dần mỗi tháng 1.200.000đồng vào ngày 03
hàng tháng, bắt đầu trả vào ngày 03/11/2025 cho đến khi hết nợ.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm tại phiên tòa như sau: Về việc
kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án tuân thủ đúng quy định
pháp luật. Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với yêu cầu bị đơn hoàn trả cho nguyên đơn số
tiền hụi 75.000.000đồng đề nghị công nhận sự thỏa thuận của nguyên đơn bị
đơn bà L tại phiên tòa.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Bị đơn ông Cao Thanh H đã được triệu tập hợp lệ mà vẫn vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ hai, căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử quyết định xét xử vắng mặt đương sự theo thủ tục chung.
[1.2] Tại phiên tòa, nguyên đơn Lê Thị C thay đổi một phần yêu cầu khởi
kiện gồm không yêu cầu ông H phải liên đới cùng L trả nợ, không yêu cầu L
phải trả số tiền 95.400.000đồng của Biên nhận ngày 23/7/2021 âm lịch, không yêu
cầu tính lãi của các khoản vay; rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu bà
L trả số tiền 75.000.000đồng tiền hụi của Giấy mượn tiền ngày 12/3/2024 âm lịch.
Xét thấy, việc thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện này của nguyên đơn không
vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu việc rút một phần yêu cầu khởi
kiện là tự nguyện nên căn cứ vào Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử chấp nhận việc thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện nêu trên chấp nhận
việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đình chỉ xét xử đối với
phần yêu cầu nguyên đơn đã rút.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự trình bày thống nhất với
nhau như sau: Thị C Nguyễn Thị L bạn thân thiết nên C cho
bà L vay tiền nhiều lần. Đến ngày 12/3/2024 âm lịch, hai bên tổng kết nợ, bà L còn
nợ C số tiền 124.350.000đồng và lập Giấy mượn tiền cùng ngày. Nội dung điền
thông tin theo mẫu tại mục 1 2 về thông tin của 2 bên do chị Nguyễn Thị T
viết. Lời trình bày của các đương sự phù hợp với các tài liệu, chứng cứ trong
hồ vụ án. Do đó, căn cứ vào Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử công nhận những tình tiết nguyên đơn trình bày nêu trên sự thật. Như vậy,
Hội đồng xét xử đủ sở xác định bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền
124.350.000đồng.
[2.2] Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Thị C bị đơn Nguyễn Thị L
thống nhất thỏa thuận bà L trả cho bà C số tiền 124.350.000đồng theo phương thức
trả dần mỗi tháng 1.200.000đồng vào ngày 03 hàng tháng, bắt đầu trả vào ngày
03/11/2025 cho đến khi hết nợ. Xét thấy, sự thỏa thuận này của các đương sự tự
nguyện, không vi phạm điều cấm của luật không trái đạo đức hội nên Hội
đồng xét xử căn cứ Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự công nhận sự thỏa thuận này
giữa bà C và bà L.
[2.3] Về tiền lãi chậm trả do bị đơn đã chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền từ
khi vi phạm thỏa thuận đến ngày xét xử và vấn đề bồi thường thiệt hại, nguyên đơn
6
không yêu cầu các bị đơn phải trả nên Hội đồng xét xử ghi nhận bị đơn không phải
trả các khoản lãi này.
[3] Về tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ thi hành án: Tại phiên tòa, nguyên
đơn yêu cầu tính lãi chậm thực hiện nghĩa vthi hành án theo lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 357 của Bộ luật Dân sự nên lãi suất do chậm thực hiện nghĩa vụ trả
tiền từ khi nguyên đơn có yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chậm thực hiện nghĩa vụ
trả tiền thì còn phải chịu thêm khoản lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 357
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
[4] Xét ý kiến đnghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp
với nhận định trên nên Hội đồng xét xử chấp nhân.
[5] Về án phí thẩm: Bị đơn nghĩa vchịu án phí đối với yêu cầu của
nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 147 Bộ luật
Tố tụng dân sĐiều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, khoản 3 Điều 26, Điều 147, Điều 228 vả Điều 244 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 357, 466 và 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1/ Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị C
đối với yêu cầu bị đơn Nguyễn Thị L phải trả số tiền hụi 75.000.000đồng được
ghi trong Giấy mượn tiền ngày 12/3/2024 âm lịch giữa bên mượn là Nguyễn Thị L
với bên cho mượn là Lê Thị Cẩm .
2/ Công nhận sự thỏa thuận giữa nguyên đơn Thị C với bị đơn
Nguyễn Thị L như sau:
Bị đơn bà Nguyễn Thị L có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn bà Lê Thị C số tiền
124.350.000đồng (một trăm hai ơi bốn triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng),
thực hiện theo phương thức trả dần mỗi tháng 1.200.000đồng (một triệu hai trăm
ngàn đồng), trả vào ngày 03 hàng tháng, bắt đầu trả từ ngày 03/11/2025 cho đến
khi trả hết nợ.
Nếu bị đơn Nguyễn Thị L vi phạm số tiền thời gian trả ntheo thỏa
thuận trên thì Thị C quyền yêu cầu quan thi hành án thi hành một lần
toàn bộ số tiền còn nợ lại, đồng thời tính lãi theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
357 khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng số tiền thời
gian chậm thực hiện.
7
3/ Về án phí: Bị đơn Nguyễn Thị L phải chịu 6.217.500đồng án phí dân
sự sơ thẩm. Hoàn trả cho nguyên đơn Thị C 8.103.000đồng tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012910 ngày
13/5/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
4/ Các đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết.
5/ Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh ĐT;
- VKSNDKV3-ĐT;
- THADS tỉnh ĐT;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Huỳnh Trúc
Tải về
Bản án số 109/2025/DS-ST Bản án số 109/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 109/2025/DS-ST Bản án số 109/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất