Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 04/02/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 04/02/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 08/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NH ĐAU TU - VO THI NHU MAI
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THNH PH ST
TNH SC TRĂNG
Bn án s: 13/2025/DS-ST
Ngày: 23-01-2025.
V/v Tranh chp hợp đồng tín dng
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH ST, TNH SC TRĂNG
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Phan Thanh Loan.
Các Hi thm nhân dân: Ông Đào Khel.
Ông Văn Châu.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyn Minh Thun, Thư Tòa án nhân
dân thành ph ST, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Đồ Ngọc Tuyền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 23 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
ST xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 204/2024/TLST-DS ngày
23 tháng 5 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 336/2024/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 12 năm 2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng A; Địa chỉ: s A, đường A1, phường A2,
quận A3, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trang Minh T -
Chức vụ: Trưởng phòng Khách hàng cá nhân Ngân hàng A Chi nhánh ST;
Địa chỉ: Số B, đường B1, phường 2, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt, có
đơn xin xét xử văng mặt).
2. Bị đơn: Thị Như M, sinh năm 19XX (vắng mặt). Địa chỉ: Số C,
đường C1, Khóm C3, Phường C3, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 15/4/2024 của nguyên đơn Ngân hàng A
tại đơn xin xét xử vắng mặt, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
ông Trang Minh T trình bày:
Thị Như M đã kết với Ngân hàng A Chi nhánh ST các Hợp
đồng tín dụng, cụ thể như sau:
2
1/. Hợp đồng tín dụng số 106/2021/7084997/HĐTD, ngày 26/3/2021.
- Số tiền vay 350.000.000 đồng, với mục đích xây dựng nhà ở. Thời
hạn vay 240 tháng. Lãi suất vay 9.6%/năm. Lãi suất quá hạn 150% lãi
suất trong hạn. Khoản vay này đã quá hạn lãi kể từ ngày 12/12/2022. Đối với
khoản vay này M đã trả được 29.160.000 đồng tiền gốc 52.162.376 đồng
tiền lãi. Tạm tính đến ngày 23/01/2025 M còn nợ 320.840.000 đồng tiền gốc
85.430.358 đồng tiền i (lãi trong hạn 75.983.720 đồng, lãi quá hạn
2.256.824 đồng, lãi phạt trên lãi quá hạn 7.189.813 đồng).
2/. Hợp đồng tín dụng số 193/2019/7084997/HĐTD, ngày 17/6/2019.
- Số tiền vay 250.000.000 đồng ,với mục đích tiêu dùng. Thời hạn vay
96 tháng. Lãi suất vay là 12.0%/năm. Lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong
hạn. Khoản vay này đã qhạn lãi kể tngày 15/12/2022. Đối với khoản vay
này M đã trả được 106.600.000 đồng tiền gốc 75.737.463 đồng tiền lãi.
Tạm tính đến ngày 23/01/2025 M còn nợ 143.400.000 đồng tiền gốc
41.462.298 đồng tiền lãi. (lãi trong hạn 34.411.851 đồng, lãi quá hạn 3.704.475
đồng, lãi phạt trên lãi quá hạn 3.345.972 đồng).
3/. Hợp đồng cấp hạn mức thấu chi số 183/2022/7084997/HĐTD, ngày
17/5/2022.
- Số tiền vay 800.000.000 đồng, với mục đích tiêu ng. Thời hạn vay
12 tháng. Lãi suất vay 9.3%/năm. Lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong
hạn. Khoản vay này đã quá hạn lãi kể từ ngày 17/8/2023. Đối với khoản vay này
M đã trả được 43.425 đồng tiền gốc 4.521.000 đồng tiền lãi. Tạm tính đến
ngày 23/01/2025 M còn nợ 799.956.575 đồng tiền gốc 238.752.421 đồng
tiền lãi (lãi trong hạn 160.619.915 đồng, lãi quá hạn 62.981.787 đồng, lãi phạt
trên lãi quá hạn 15.150.720 đồng).
4/. Hợp đồng phát hành thẻ sử dụng thẻ tín dụng số
243/2022/7084997/HĐTD, ngày 16/6/2022.
- Số tiền vay là 15.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng. Thời hạn vay là
12 tháng. Lãi suất vay 17%/năm. Lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn.
Đối với khoản vay này M đã trả được 2.592.908 đồng tiền gốc. Tạm tính đến
ngày 23/01/2025 nợ thẻ tín dụng là 17.133.785 đồng (trong đó n gốc
12.407.092 đồng, lãi trong hạn 4.726.693 đồng).
Tài sản đảm bảo cho khoản vay trên là: Quyền sử dụng đất thửa số 215, tờ
bản đồ số 33, diện tích 99m
2
toạ lạc tại số D, thành phố ST. Theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
DC 935543, do Uỷ ban nhân dân thành phố ST cấp cho Thị Như M ngày
14/4/2022. Theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số 142/2019/7084977/HĐBĐ
ngày 30/5/2019 được chứng chực tại Văn phòng Công chứng Ba Xuyên tỉnh Sóc
Trăng ngày 30/5/2019. Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp số
142.01/2021/7084997/HĐBĐ, ngày 12/3/2021; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp
đồng thế chấp số 142.02/2022/7084997/HĐBĐ, ngày 10/5/2022.
3
Nay nguyên đơn Ngân hàng A yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bị đơn
Thị Như M trả dứt nợ gốc lãi tạm tính đến ngày 23/01/2025
1.646.975.437 đồng phần lãi vay phát sinh thêm với mức lãi suất theo hợp
đồng tín dụng đã ký trong thời gian chờ thi hành án (nếu có). Trường hợp Võ
ThNhư M không còn khả năng trả nợ yêu cầu Tòa án buộc Thị Như M
phát mãi tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp đã ký kết giữa các bên để Ngân
hàng A thu hồi nợ.
Đối với bị đơn bà Võ Thị Như M: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã cấp, tống
đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; Thông báo hoãn phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; Các giấy triệu
tập; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ nhưng bà M không ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án, cũng
không giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến khi Hội đồng xét xử vào nghị án thì
Thẩm phán xác định về thẩm quyền, quan hệ pháp luật, cách đương sự, thời
hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định của pháp luật và thời hạn gửi hồ sơ cho Viện
kiểm sát cũng đảm bảo. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư cũng chấp hành
đúng theo quy định của pháp luật. Đối với đương snguyên đơn đã chấp nh
đúng theo quy định pháp luật, riêng đối với bị đơn bà Thị Như M chưa chấp
hành đúng theo quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn Ngân hàng A khởi kiện bị đơn bà Võ Thị Như M địa
chỉ tại sC, đường C1, Khóm C3, Phường C3, thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng
trong quá trình giải quyết cũng như các tài liệu chứng cứ thể hiện khoản tiền mà
nguyên đơn yêu cầu bđơn hoàn trả số tiền phát sinh từ việc phía bị đơn vay
tiền theo hợp đồng tín dụng của nguyên đơn. Do đó, Tòa án xác định đây vụ
án dân sự, quan hệ pháp luật để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng tín dụng
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố ST theo quy định
tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[1.2] Tại phiên tòa thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
ông Trang Minh T vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn Thị
Như M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đtham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng
4
vắng mặt không do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều
238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt tất cả những
người tham gia tố tụng.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn
Võ Thị Như M trả số tiền vốn vay 1.276.603.667 đồng, thấy rằng:
[2.1] Nguyên đơn Ngân hàng A đã cung cấp cho Toà án bản sao có chứng
thực: Hợp đồng tín dụng số 106/2021/7084997/HĐTD, ngày 26/3/2021, stiền
vay 350.000.000 đồng, với mục đích xây dựng nhà . Thời hạn vay là 240
tháng. Lãi suất vay 9.6%/năm. Lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn;
Hợp đồng tín dụng số 193/2019/7084997/HĐTD, ngày 17/6/2019, stiền vay
250.000.000 đồng ,với mục đích tiêu dùng. Thời hạn vay là 96 tháng. Lãi suất
vay là 12.0%/năm. Lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn; Hợp đồng cấp
hạn mức thấu chi số 183/2022/7084997/HĐTD, ngày 17/5/2022, stiền vay là
800.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng. Thời hạn vay là 12 tháng. Lãi suất
vay 9.3%/năm. Lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn; Hợp đồng phát
hành thẻ sử dụng thẻ tín dụng số 243/2022/7084997/HĐTD, ngày 16/6/2022,
s tiền vay là 15.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng. Thời hạn vay 12
tháng. Lãi suất vay 17%/năm. Lãi suất qhạn 150% lãi suất trong hạn.
Đối với các hợp đồng nêu trên đều chữ ký và chữ viết tên của bà Võ Thị Như
M và Ngân hàng A đã giải ngân đầy đủ số tiền trên cho bà M.
Quá trình thực hiện hợp đồng. Đối với Hợp đồng tín dụng số
106/2021/7084997/HĐTD, ngày 26/3/2021, M đã trả được 29.160.000 đồng
tiền gốc; Đối với Hợp đồng tín dụng số 193/2019/7084997/HĐTD, ngày
17/6/2019 M đã trả được 106.600.000 đồng tiền gốc; Đối với Hợp đồng cấp
hạn mức thấu chi số 183/2022/7084997/HĐTD, ngày 17/5/2022 M đã trả
được 43.425 đồng tiền gốc; Đối với Hợp đồng phát hành thẻ sử dụng thẻ tín
dụng số 243/2022/7084997/HĐTD, ngày 16/6/2022 M đã trả được 2.592.908
đồng tiền gốc. a án đã thông báo cho M biết các tài liệu chứng cứ trên
nhưng bà M không ý kiến phản đối nên n cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật
Tố tụng dân sự đây là tình tiết không phải chứng minh.
[2.2] Xét v tính hợp pháp của Hợp đồng tín dụng số
106/2021/7084997/HĐTD, ngày 26/3/2021; Hợp đồng tín dụng số
193/2019/7084997/HĐTD, ngày 17/6/2019; Hợp đồng cấp hạn mức thấu chi số
183/2022/7084997/HĐTD, ngày 17/5/2022; Hợp đồng phát hành thẻ sdụng
thẻ tín dụng số 243/2022/7084997/HĐTD, ngày 16/6/2022 đều có chữ ký và chữ
viết tên của Thị Như M, thấy rằng: các bên đều đủ cách chủ thể,
đủ năng lực hành vi dân sự nên chủ thể tham gia kết hợp đồng hợp pháp.
Hợp đồng được lập thành văn bản các bên đều tự nguyện tên, đóng dấu xác
nhận nên hình thức hợp đồng là hợp pháp. Các đương sự thỏa thuận về toàn bộ
các điều khoản trong nội dung của các hợp đồng, tự nguyện ký kết, không bị lừa
dối ép buộc nội dung hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật nên các hợp
đồng trên hiệu lực buộc các bên phải thực hiện quyền nghĩa vụ đối với
nhau theo hợp đồng.
5
[2.3] Ngân hàng A đã giải ngân cho M nhận đủ số tiền 1.415.000.000
đồng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp đồng, M chưa trả tiền gốc lãi
đúng hạn cho Ngân hàng A vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo các điều khoản
của các hợp đồng các bên đã kết. Tính đến nay, thời hạn hợp đồng tín
dụng đã hết nhưng bà M mới trả số tiền gốc 138.396.333 đồng, còn lại số tiền
gốc 1.276.603.667 đồng M chưa thanh toán cho Ngân hàng A. Do đó, Ngân
hàng A u cầu M phải trả cho Ngân hàng A toàn bộ số tiền gốc còn nợ
1.276.603.667 đồng phợp theo quy định tại Điều 280, Điều 466 Bộ luật
Dân sự 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn
Võ Thị Như M trả số tiền lãi vay 370.371.770 đồng, thấy rằng:
Ti các Hợp đồng tín dụng số 106/2021/7084997/HĐTD, ngày 26/3/2021,
hai bên thoả thuận lãi suất vay 9.6%/năm. Lãi suất quá hạn 150% lãi suất
trong hạn; Hợp đồng tín dụng số 193/2019/7084997/HĐTD, ngày 17/6/2019, hai
bên thoả thuận lãi suất vay 12.0%/năm. Lãi suất quá hạn 150% lãi suất
trong hạn; Hợp đồng cấp hạn mức thấu chi số 183/2022/7084997/HĐTD, ngày
17/5/2022, hai bên thoả thuận lãi suất vay 9.3%/năm. Lãi suất quá hạn là
150% lãi suất trong hạn; Hợp đồng phát hành thẻ sử dụng thẻ tín dụng số
243/2022/7084997/HĐTD, ngày 16/6/2022, hai bên thoả thuận lãi suất vay
17%/năm. Lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn. Xét thấy, mức i suất của
các hợp đồng cácn đã ký kết là phợp theo quy định tại khoản 1 Điều 468 B
luật Dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên bị đơn phải có
nghĩa vụ trải cho nguyên đơn theo các hợp đồng đã giao kết. t thấy, quá tnh
thực hiện hợp đồng, bị đơn chưa trả cho nguyên đơn số tiền lãi nên nguyên đơn
yêu cầu bị đơn thanh toán stiền lãi tạm tính đến ngày xét xử thẩm ngày
23/01/2025 với với số tiền 370.371.770 đồng phù hợp nên được Hội đồng
xét xử chấp nhận.
Như vậy, tổng số tiền gốc lãi bị đơn Thị NM phải
nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng là 1.646.975.437 đồng.
[4] Xét yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của nguyên đơn, thấy rằng:
Theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số 142/2019/7084977/HĐBĐ ngày
30/5/2019 được chứng chực tại Văn phòng Công chứng Ba Xuyên tỉnh Sóc
Trăng ngày 30/5/2019; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp số
142.01/2021/7084997/HĐBĐ , ngày 12/3/2021; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp
đồng thế chấp số 142.02/2022/7084997/HĐBĐ, ngày 10/5/2022 được ký kết của
bên thế chấp là bà Thị Như M ttài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thửa
số 215, tờ bản đồ số 33, diện tích 99m
2
toạ lạc tại số D, thành phố ST. Theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số DC 935543, do Uỷ ban nhân dân thành phố ST cấp cho Thị
Như M ngày 14/4/2022.
Tại Công văn số 1555/BC.CNTPST ngày 19/11/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai thành phố ST phúc đáp: “Theo dữ liệu quản tại Chi
6
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố ST tại thời điểm cung cấp thông tin
thì quyền sử dụng đất thửa số 215, tờ bản đồ số 33, diện tích 99m
2
toạ lạc tại số
D, thành phố Sóc Trăng đứng tên chủ sử dụng đất ThNhư M, sinh
năm 19XX và chưa có biến động về chủ sử dụng đất” và tại Công văn số 59/TL-
CAP ngày 04/12/2024 của Công an phường 8, thành phố ST phúc đáp cho Toà
án nhân dân thành phố ST như sau: “Hiện căn nhà số D, thành phố ST chỉ
chủ hộ là Thị Như M, sinh năm 19XX, ngoài ra không thành viên nào
khác trong hộ”.
Theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp trên thì phía Ngân hàng A được
quyền yêu cầuquan có thẩm quyền bán đấu giá tài sản đã thế chấp để thu hồi
nợ trong trường hợp bên vay (bà M) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ. Xét thấy, thỏa thuận này phù hợp với quy định tại Điều 95
Luật các tchức tín dụng các Điều 24, 25 Quy chế cho vay của tchức tín
dụng đối khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 (đã được sửa đổi bổ sung) của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Tại phiên Tòa, kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Từ những phân tích nhận định nêu trên
nên đề nghị của kiểm sát viên là có căn cứ chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng A
được chấp nhận nên Ngân hàng A không phải chịu án phí. Bị đơn Thị
Như M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 61.409.263 đồng.
[7] Về chi phí thẩm định tại chỗ: Yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng A
được chấp nhận nên Ngân hàng A không phải chịu chi phí thẩm định tại chỗ. Bị
đơn Thị Như M phải chịu chi phí thẩm định tại chỗ số tiền 950.000
đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 2 Điều 92, Điều 147, Điều 158; Khoản 2 Điều 227, Khoản 1, 3 Điều
228; Khoản 1 Điều 273, Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 468 B luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng; Quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước (đã được sửa đổi,
bổ sung); khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
7
Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A.
2. Buộc Thị Như M nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng A tổng
số tiền vốn và lãi vay1.646.975.437 đồng.
Kể tngày 24/01/2025, Thị Như M còn phải tiếp tục chịu khoản
tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất đã thỏa
thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường
hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất
cho vay theo từng thời kỳ thì lãi suất Thị Như M phải tiếp tục thanh
toán cho Ngân hàng A ng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi
suất của Ngân hàng A.
Khi án hiệu lực pháp luật, Ngân hàng A đơn yêu cầu thi hành án,
nếu Thị Như M không thanh toán số tiền trên thì Ngân hàng A quyền
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp Quyền sử dụng đất thửa số
215, tờ bản đồ số 33, diện tích 99m
2
toạ lạc tại số D, thành phố ST. Theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số DC 935543, do Uỷ ban nhân dân thành phố ST cấp cho bà Võ Thị Như M
ngày 14/4/2022. Theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số
142/2019/7084977/HĐBĐ ngày 30/5/2019 được chứng chực tại Văn phòng
Công chứng Ba Xuyên tỉnh Sóc Trăng ngày 30/5/2019. Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung hợp đồng thế chấp số 142.01/2021/7084997/HĐBĐ , ngày 12/3/2021; Hợp
đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp số 142.02/2022/7084997/HĐBĐ, ngày
10/5/2022 để Ngân hàng A thu hồi nợ.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Võ Thị Như M phải chịu số tiền
61.409.263 đồng.
Ngân hàng A không phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả cho Ngân
hàng A stiền tạm ứng án phí đã nộp 28.546.000 đồng theo biên lai thu số
0001700 ngày 26/4/2024, của Chi Cục Thi hành án dân sthành phố ST, tỉnh
Sóc Trăng.
4. Chi pxem xét, thẩm định tại chỗ: Số tiền là 950.000 đồng Thị
Như M phải chịu. Do Ngân hàng A đã nộp tạm ứng trước số tiền là 950.000
đồng theo phiếu thu số T116, ngày 12/6/2024 của Tòa án nhân dân thành phố ST
nên Thị Như M phải có nghĩa vụ thanh toán lại cho Ngân hàng A số tiền
950.000 đồng.
Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể t
ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai
8
để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Viện
kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,7b 9
Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận
- Các đương sự;
- VKSND - TPST;
- Thi hành án DS - TPST;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu hồ
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thm phán - Ch ta phiên tòa
(đã ký)
Phan Thanh Loan
9
10
11
Tải về
Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất