Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 1641 | Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích | "Doanh nghiệp độc lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thành viên hạch toán độc lập của tổng công ti nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng, dịch vụ công cộng theo chính sách của nhà nước, do nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do nhà nước quy định, hoạt động chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích bao gồm: các doanh nghiệp sản xuất, sữa chữa vũ khí, khí tài trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh và các doanh nghiệp tại các địa bàn chiến lược quan trọng kết hợp kinh tế với quốc phòng; các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng khác có ít nhất 70% doanh thu từ các hoạt động trong các lĩnh vực do nhà nước quy định. Ngoài nhiệm vụ hoạt động công ích, doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích có quyền sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức hoạt động kinh doanh bổ sung theo quy định với điều kiện không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chính. Quyền và nghĩa vụ cụ thể của doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích được quy định trong Luật doanh nghiệp nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hữu quan khác." | Từ điển Luật học trang 137 |
| 1642 | Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh | "Doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp trừ những tài sản mà theo quy định của chính phủ phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép; có quyền tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp và tổ chức các hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nhà nước giao theo quy định của pháp luật có liên quan; có quyền huy động vốn và sử dụng vốn để phục vụ kinh doanh, lập các quỹ và sử dụng các quỹ theo quy định; được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá, ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của nhà nước. Quyền và nghĩa vụ cụ thể của doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh được quy định trong Luật doanh nghiệp nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác." | Từ điển Luật học trang 138 |
| 1643 | Doanh nghiệp nhà nước thành viên của tổng công ti. | Doanh nghiệp ở trong cơ cấu tổ chức của tổng công ti nhà nước có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán của tổng công ti nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước thành viên của tổng công ti có thể là doanh nghiệp hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hạch toán phục thuộc. Doanh nghiệp hạch toán độc lập có điều lệ riêng, có các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước nói chung nhưng phải chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với tổng công ti nhà nước theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc không có điều lệ riêng, có một số quyền và nghĩa vụ theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của tổng công ti. | Từ điển Luật học trang 138 |
| 1644 | Doanh nghiệp nhà nước. | Tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam. Doanh nghiệp nhà nước thuộc hình thức sở hữu toàn dân, do chính phủ thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do nhà nước giao theo quy định của pháp luật. Có thể phân loại doanh nghiệp theo một số tiêu chí nhất định. Căn cứ vào vị trí của doanh nghiệp có doanh nghiệp nhà nước độc lập (bao gồm tổng công ti nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập khác) và doanh nghiệp nhà nước thành viên của tổng công ti. Căn cứ vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp có doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích. Căn cứ vào quy mô và tính chất của doanh nghiệp có doanh nghiệp nhà nước hạn đặc biệt và doanh nghiệp nhà nước không thuộc hạng đặc biệt. Căn cứ vào tổ chức quản lý doanh nghiệp có doanh nghiệp nhà nước có hội đồng quản trị và doanh nghiệp nhà nước không có hội đồng quản trị. Chế độ thành lập, tổ chức hoạt động, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước được quy định trong Luật doanh nghiệp nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác. | Từ điển Luật học trang 136 |
| 1645 | Doanh nghiệp nhỏ và vừa | là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. | 53/2007/QĐ-UBND |
| 1646 | Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao | là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao. | 21/2008/QH12 |
| 1647 | Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động | là doanh nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, sử dụng từ khoảng 500 lao động trở lên. | 201/2005/QĐ-UBND |
| 1648 | Doanh nghiệp thông tin di động | Là doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động. | 22/2009/TT-BTTTT |
| 1649 | Doanh nghiệp tư | Doanh nghiệp mà vốn hoàn toàn do tư nhân sở hữu, có thể là một cá nhân công dân hoặc do nhiều người đóng góp. | Từ điển Luật học trang 139 |
| 1650 | Doanh nghiệp tư nhân | Đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn mức vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân được nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, quyền thừa kế vốn, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp. Nhà nước thừa nhận sự bình đẳng của doanh nghiệp tư nhân với các doanh nghiệp khác. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tự do kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Chế độ thành lập, tổ chức hoạt động, giải thể và phá sản doanh nghiệp tư nhân được quy định trong Luật doanh nghiệp tư nhân và các văn bản quy phạm pháp luật khác. | Từ điển Luật học trang 139 |
| 1651 | Doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường | là doanh nghiệp, hợp tác xã, thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại phần A và phần B của Danh mục hoạt động, sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định này. | 04/2009/NĐ-CP |
| 1652 | Doanh thu thuần | là doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, tính theo hoá đơn bán hàng trừ đi thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có trong hoá đơn bán hàng). | 11/2005/NĐ-CP |
| 1653 | Dốc gù | là hệ thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn. | 44/2006/NĐ-CP |
| 1654 | Đốc phủ sứ | Quan chức người Việt (cũng gọi đốc phủ) đứng đầu bộ máy cai trị của thực dân Pháp ở một trung tâm hành chính hoặc một đại lí lớn, quan trọng dưới thời thuộc Pháp ở Nam Kỳ. Đốc phủ sứ được tuyển chọn trong số tri phủ hạng nhất có thâm niên từ 3 năm trở lên và trực thuộc viên quan cai trị người Pháp, chủ tỉnh. | Từ điển Luật học trang 163 |
| 1655 | Độc tài | Chế độ chính trị tập trung quyền lực vào tay một người hoặc một nhóm người thi hành việc cai trị bằng những biện pháp độc đoán, tàn bạo, chuyên chế cực đoan, không bị ràng buộc bởi pháp luật hoặc một cơ quan quyền lực nào khác. Vd. Chế độ độc tài do chủ nghĩa phát xít ở Đức, Ý, Nhật, Tây Ban Nha đã thực hiện trước và trong Chiến tranh thế giới II. | Từ điển Luật học trang 163 |
| 1656 | Đội dân phòng | là tổ chức gồm những người tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy, giữ gìn an ninh trật tự ở nơi cư trú | 27/2001/QH10 |
| 1657 | Đội hộ tống | là nhóm công chức do Cơ quan quốc gia Việt Nam cử ra để phối hợp làm việc với đội thanh sát của Tổ chức Công ước trong quá trình đội thanh sát tiến hành hoạt động thanh sát tại Việt Nam. | 100/2005/NĐ-CP |
| 1658 | Đổi mới công nghệ | là sự chủ động thay thế một phần đáng kể (cốt lõi, cơ bản) hay toàn bộ công nghệ bằng công nghệ khác. | 1810/2007/QĐ-UBND |
| 1659 | Đổi ngoại tệ | là nghiệp vụ dùng đồng Việt Nam mua ngoại tệ tiền mặt hoặc bán ngoại tệ tiền mặt lấy đồng Việt Nam với khách hàng là cá nhân. | 1216/2003/QĐ-NHNN |
| 1660 | Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở | là tổ chức gồm những người tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy tại nơi làm việc | 27/2001/QH10 |
Thuật ngữ pháp lý