Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 192 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
01 | Sa khoáng aluvi | là sản phẩm được thành tạo do tích đọng các khoáng vật có ích cùng với trầm tích sông, phân bố trong các thềm sông, bãi bồi, lòng sông. | 14/2008/QĐ-BTNMT |
02 | Sa khoáng deluvi | là sản phẩm được thành tạo do quặng gốc hoặc quặng eluvi bị phá hủy, vận chuyển, tích đọng trên các sườn đồi, núi. | 14/2008/QĐ-BTNMT |
03 | Sa khoáng eluvi | là sản phẩm được thành tạo do quặng gốc phong hóa tại chỗ, thường phân bố trên các thân quặng gốc. | 14/2008/QĐ-BTNMT |
04 | Sa khoáng proluvi | là sản phẩm được thành tạo do tích đọng các khoáng vật có ích cùng với quá trình lũ tích, thường phân bố trùng với trầm tích nón phóng vật hoặc vạt gấu lũ tích. | 14/2008/QĐ-BTNMT |
05 | Sa khoáng ven biển | là sản phẩm được thành tạo do hoạt động của dòng biển, sóng biển và gió, thường phân bố trong các bãi cát và cồn cát ven biển. | 14/2008/QĐ-BTNMT |
06 | Sa thải | "Hình thức xử lý mà người sử dụng lao động được áp dụng đối với người lao động bằng cách đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Điều 38, 84 - Bộ luật lao động). Sa thải được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 85 - Bộ luật lao động như sau: a. Người ld có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp. b. Người lao động bị xử lý kỉ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỉ luật. c. Người lao tự ý bỏ việc 7 ngày trong một tháng hoặc 20 ngày trong một năm mà không có lý do chính đáng. Sau khi sa thải người lao động, người sử dụng lao động phải báo cáo cho cơ quan lao động cấp tỉnh biết. Khi áp dụng xử lý sa thải (cũng như khiển trách, chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn ...) người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động với sự có mặt đương sự và của đại diện ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp; người lao động có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác bào chữa (Điều 87 - Bộ luật lao động). Người bị sa thải có thể yêu cầu tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết mà không nhất thiết phải qua hòa giải tại cơ sở như đối với các hình thức xử lý khác (Điểm a - Điều 166 - Bộ luật lao động). Theo Điểm a - Khoản 2 - Điều 166 - Bộ luật lao động: người lao động bị sa thải nếu thấy không thỏa đáng có thể yêu cầu ngay tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết, không nhất thiết phải qua khâu hòa giải tại cơ sở." | Từ điển Luật học trang 427 |
07 | Sắc lệnh | Văn bản pháp luật (văn bản quy phạm pháp luật) do chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành trước khi có Hiến pháp năm 1946, và trong thời gian kháng chiến chống Pháp theo Điều 53 - Hiến pháp năm 1946 có sự thỏa thuận của Ban thường trực Quốc hội. Sau hòa bình được lập lại ở miền Bắc (1954) và trước Hiến pháp năm 1959, chủ tịch nước công bố không ban hành sắc lệnh nữa mà có nhiệm vụ và quyền hạn công bố Hiến pháp, các luật, do Quốc hội thông qua và các pháp lệnh do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành. | Từ điển Luật học trang 430 |
08 | Sắc lệnh về đất đai | Một trong những sắc lệnh đầu tiên của chính quyền Xô viết do V.I.Lênin soạn thảo được đại hội Xô Viết, đại biểu công nhân và binh lính toàn nước Nga thông qua vào lúc 2 giờ sáng ngày 9.11.1917. Sắc lệnh về đất đai tuyên bố xóa bỏ quyền sở hữu đất đai của địa chủ, của các tu viện, nhà thờ và chuyển thành sở hữu của toàn dân. Đất đai cùng gia súc, nông cụ của địa chủ, của các tu viện, nhà thờ bị tịch thu mà không có một sự đền bù nào. Đất và tài sản tịch thu giao cho các nông trang và nông trường sử dụng. Đất đai của nông dân và những người Côdac thuộc tầng lớp dưới không bị tịch thu. Mọi công dân đều được nhận quyền sử dụng đất với điều kiện là họ phải sử dụng lao động của bản thân và gia đình hoặc tổ hợp tác mà không được sử dụng lao động làm thuê. Sắc lệnh về đất đai đã giải phóng cho nông dân lớp dưới tiền thuê đất hàng năm là 3 tỷ rúp vàng. Quá trình thực hiện sắc lệnh về đất đai dẫn tới thủ tiêu quyền tư hữu về đất đai và giai cấp địa chủ ở Liên Xô. Nội dung Sắc lệnh về đất đai đã được đưa toàn bộ vào Bộ luật đất đai năm 1992 của nước Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết. | Từ điển Luật học trang 430 |
09 | Sắc lệnh về hòa bình | Một trong những sắc lệnh đầu tiên của chính quyền Xô viết do Lênin soạn thảo được đại hội Xô Viết, đại biểu công nhân và binh lính toàn nước Nga thông qua vào ngày 8.11.1917 Sắc lệnh về hòa bình kêu gọi nhân dân và chính phủ tất cả các nước đang bị lôi cuốn vào cuộc Chiến tranh thế giới I hãy chấm dứt ngay chiến tranh, thiết lập nền hòa bình giữa tất cả các nước tham chiến mà không kèm theo khoản bồi thường chiến tranh nào. Lần đầu tiên trong lịch sử quan hệ quốc tế, với Sắc lệnh về hòa bình của chính quyền Xô Viết, các nguyên tắc về chung sống hòa bình, hữu nghị giữa các quốc gia, về tinh thần quốc tế vô sản, về thừa nhận quyền bình đẳng đầy đủ giữa các dân tộc, tôn trọng nền độc lập, tự chủ của các nước có chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác được nêu lên. Quyền đấu tranh của các dân tộc, quốc gia bị đô hộ lần đầu tiên cũng được cơ quan chính quyền cao nhất của nước Nga xô viết công nhận là quyền hợp pháp. Các nước đế quốc phản đối kịch liệt Sắc lệnh về hòa bình này. Họ kêu gọi sự can thiệp vũ trang chống lại chính quyền Xô viết. Lời kêu gọi của Sắc lệnh về hòa bình của nước Nga đã lan tới tận các chiến hào. Trên các chiến trường đã có những cuộc ký kết hòa bình tự phát của binh lính của các bên đối địch. Binh lính hai bên chấm dứt việc nổ súng vào nhau, cắm súng xuống đất chạy sang các chiến hào của nhau và bắt tay thân thiện, tỏ ý hợp tác đấu tranh chấp dứt chiến tranh. Ở Mỹ, Pháp phong trào đòi hòa bình và đòi ký kết hiệp ước chấm dứt chiến tranh lan rộng trong nhân dân, nhưng chính phủ các nước này vẫn từ chối ký kết hiệp ước chấm dứt chiến tranh với Nga. Chính quyền Xô viết buộc phải ký kết hiệp ước hòa bình riêng rẽ với nước Đức năm 1918. Việc hai nước Nga - Đức rút ra khỏi chiến tranh đã dẫn đến việc chấm dứt Chiến tranh thế giới I. | Từ điển Luật học trang 430 |
10 | SADIS | (Sattelite Distribution): Hệ thống phân phát sản phẩm WAFS bằng vệ tinh. | 12/2007/QĐ-BGTVT |
11 | Sai phân bội (Triple Difference, Double Difference Rate/Epoch Difference) | Hiệu của hai sai phân kép giữa các epochs liên tiếp. | 06/2009/TT-BTNMT |
12 | Sai phân đơn (Single Difference, First Difference) | Hiệu các trị đo pha thu được tại hai máy thu đồng thời đến từ cùng một vệ tinh. | 06/2009/TT-BTNMT |
13 | Sai phân kép (Double Difference, Second Difference) | Hiệu của hai sai số phân đơn thu được tại hai máy thu đồng thời đến từ hai vệ tinh. | 06/2009/TT-BTNMT |
14 | Sai số khép | Là chênh lệch giữa giá trị đo được sau hiệu chỉnh với giá trị độ cao gốc. | 11/2008/QĐ-BTNMT |
15 | Săn bắt trái phép chim thú | Hành vi săn bắn trái phép chim, thú được quy định tại Điều 181 - Bộ luật hình sự là tội vi phạm các quy định tại Điều 181 - Bộ luật hình sự là tội vi phạm các quy định về quản lý và bảo vệ rừng. Người nào săn bắt trái phép chim, thú, gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 2 năm đến 10 năm. Săn bắt trái phép chim, thú thể hiện như: săn bắt chim muông, thú rừng không có giấy phép, không đúng với quy định của nhà nước. Hậu quả nghiêm trọng được đánh giá kết hợp giữa thiệt hại vật chất với hậu quả về kế hoạch quản lý và bảo vệ rừng (như làm mất giống chim thú, chim đang cần gây lại, hậu quả về cân bằng sinh thái..), nếu không có hậu quả nghiêm trọng thì dấu hiệu đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm. | Từ điển Luật học trang 431 |
16 | Sân bay | là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. | 06/2006/QĐ-BGTVT |
17 | Sân bay dự bị | "là sân bay mà một tầu bay có thể đến khi không thể hay không nên đến hoặc hạ cánh tại sân bay dự định hạ cánh, bao gồm: a) Dự bị cất cánh là sân bay dự bị mà tại đó tầu bay có thể hạ cánh khi cần thiết ngay sau khi cất cánh và không thể sử dụng sân bay cất cánh; b) Dự bị đường dài là sân bay mà tại đó tầu bay có thể hạ cánh sau khi gặp phải có điều kiện khẩn nguy hoặc không bình thường trong quá trình bay đường dài; c) Dự bị đến là sân bay dự bị mà một tầu bay có thể đến khi không thể hoặc không nên hạ cánh tại sân bay dự định hạ cánh. Sân bay từ đó bắt đầu chuyến bay cũng có thể là sân bay dự bị đường dài hoặc dự bị đến cho chuyến bay đó." | 63/2005/QĐ-BGTVT |
18 | Sân đỗ biệt lập | là khu vực trong sân bay dành cho tàu bay đỗ trong trường hợp bị can thiệp bất hợp pháp nhằm cách ly với các tàu bay khác và các công trình của cảng hàng không, sân bay kể cả các công trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất để triển khai phương án khẩn nguy. | 06/2007/QĐ-BGTVT |
19 | Sân đỗ tàu bay | "là khu vực của sân bay, trên đó có quy định các vị trí đỗ của tàu bay để hành khách lên, xuống; chất hoặc dỡ hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư; nạp nhiên liệu; phục vụ kỹ thuật hoặc bảo dưỡng cho tàu bay." | 06/2006/QĐ-BGTVT |
20 | Sàn giao dịch bất động sản | là nơi diễn ra các giao dịch bất động sản và cung cấp các dịch vụ cho kinh doanh bất động sản. | 63/2006/QH11 |