Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 1621 | Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn | Doanh nghiệp chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ sở hữu đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Loại doanh nghiệp này nếu kinh doanh bị thua lỗi, dẫn đến phá sản doanh nghiệp thì không phải chỉ chịu trách nhiệm tài sản về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi vốn, tài sản của doanh nghiệp mà còn là toàn bộ tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp, kể cả những tài sản không đưa vào kinh doanh. Theo pháp luật hiện hành, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn. | Từ điển Luật học trang 134 |
| 1622 | Doanh nghiệp chuyển đổi | là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới. | 101/2006/NĐ-CP |
| 1623 | Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước | là doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó | 14/2003/QH11 |
| 1624 | Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước | là doanh nghiệp mà phần vốn góp của Nhà nước trong vốn điều lệ chiếm từ 50% trở xuống | 14/2003/QH11 |
| 1625 | Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài | Doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập hoặc đầu tư nước ngoài hợp tác với một bên hoặc nhiều bên Việt Nam thành lập tại Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ti trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, không bị quốc hữu hóa. | Từ điển Luật học trang 135 |
| 1626 | Doanh nghiệp công | Hình thức doanh nghiệp mà vốn là của nhà nước xuất ra. Nhà nước là chủ sở hữu về tài sản của doanh nghiệp. | Từ điển Luật học trang 135 |
| 1627 | Doanh nghiệp công nghệ cao | là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao. | 21/2008/QH12 |
| 1628 | Doanh nghiệp công ty hợp doanh | Doanh nghiệp do nhà nước hoặc chính quyền địa phương và tư nhân cùng góp vốn thành lập. Trong hình thức này, nhà nước và tư nhân đồng sở hữu tài sản của doanh nghiệp. | Từ điển Luật học trang 135 |
| 1629 | Doanh nghiệp đăng ký lại | là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư thay thế cho Giấy phép đầu tư được cấp theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. | 101/2006/NĐ-CP |
| 1630 | Doanh nghiệp đầu mối | "Là một trong các loại doanh nghiệp sau đây: a) Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất - kinh doanh chuyên ngành hoặc đa ngành, trong đó có một hoặc nhiều mặt hàng thiết yếu là mặt hàng kinh doanh chủ lực thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định của Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố từng thời kỳ; b) Các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh được Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ hàng năm tham gia tạo nguồn hàng bình ổn thị trường thực hiện Đề án Chiến lược tạo nguồn hàng thiết yếu bình ổn thị trường thành phố." | 24/2009/QĐ-UBND |
| 1631 | Doanh nghiệp không cổ phần hóa được | là doanh nghiệp mà theo Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc danh mục cổ phần hóa, sau khi đã áp dụng tất cả các biện pháp theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa nhưng vẫn không cổ phần hóa được hoặc không đáp ứng đủ điều kiện để cổ phần hóa. | 109/2008/NĐ-CP |
| 1632 | Doanh nghiệp không đăng ký lại | là doanh nghiệp không thực hiện việc đăng ký lại trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thi hành. | 101/2006/NĐ-CP |
| 1633 | Doanh nghiệp khu công nghiệp | "Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp. Trong khu công nghiệp có thể thành lập các doanh nghiệp theo Luật công ti, Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật doanh nghiệp nhà nước và theo các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp khu công nghiệp có quyền thuê đất trong khu công nghiệp để xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất kinh doanh; sử dụng có trả tiền các công trình cơ sở hạ tầng, các tiện nghi công cộng, các dịch vụ trong khu công nghiệp; tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với giấy phép, hợp đồng và điều lệ doanh nghiệp; được xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp theo quy định của pháp luật; các phương tiện vận tải và dịch vụ ngoài khu công nghiệp. Doanh nghiệp khu công nghiệp có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật Việt Nam, quy chế khu công nghiệp, điều lệ doanh nghiệp, giấy phép đầu tư; đăng kí với ban quản lí khu công nghiệp về số lượng sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường Việt Nam; thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam, mở tài khoản ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam; thực hiện các chế độ kế toán, thống kê; chế độ bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam; thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, môi sinh, phòng, chống cháy, nổ; thực hiện quy định về bảo vệ an ninh trật tự trong khu công nghiệp." | Từ điển Luật học trang 135 |
| 1634 | Doanh nghiệp kiểm toán | là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam và theo quy định tại Nghị định này. | 105/2004/NĐ-CP |
| 1635 | Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát | là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát cho khách hàng và chịu trách nhiệm về dịch vụ đã cung ứng. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ. | 128/2007/NĐ-CP |
| 1636 | Doanh nghiệp liên doanh | Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên (Việt Nam và nước ngoài) hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí kết giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam, hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ti trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh được hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với doanh nghiệp Việt Nam để thành lập doanh nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam. Quy chế tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp liên doanh được quy định trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp quy của Chính phủ. | Từ điển Luật học trang 136 |
| 1637 | Doanh nghiệp ngành công nghiệp và thương mại | Là doanh nghiệp thuộc Bộ Công Thương bao gồm các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ và các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp, đơn vị thuộc các Sở Công Thương được quy định, đăng ký theo Luật Doanh nghiệp và hoạt động trong các lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lương tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xăng dầu, lưu thông hàng hóa trong nước, xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa và dịch vụ. | 52/2008/QĐ-BCT |
| 1638 | Doanh nghiệp nhà nước | là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. | 60/2005/QH11 |
| 1639 | Doanh nghiệp nhà nước độc lập | "Doanh nghiệp nhà nước không ở trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp nhà nước độc lập bao gồm tổng công ti nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập khác. Tổng công ti nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập có quy mô lớn, có cơ cấu tổ chức quản lí như sau: hội đồng quản trị, ban kiểm soát; tổng giám đốc hoặc giám đốc; bộ máy giúp việc. Các doanh nghiệp nhà nước độc lập khác (không có quy mô lớn) có giám đốc (tổng giám đốc) và bộ máy giúp việc. Doanh nghiệp nhà nước độc lập là pháp nhân kinh tế." | Từ điển Luật học trang 137 |
| 1640 | Doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt | Bao gồm các tổng công ti nhà nước được thủ tướng chính phủ quyết định thành lập, các tổng công ti nhà nước được bộ trưởng bộ quản lý ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo sự ủy quyền của thủ tướng chính phủ quyết định thành lập có vốn pháp định từ 500 tỉ đồng Việt Nam trở lên. Các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt có các điều kiện sau đây: giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân, có vốn pháp định từ 500 tỉ đồng trở lên và chức danh tổng giám đốc do thủ tướng chính phủ bổ nhiệm. | Từ điển Luật học trang 137 |
Thuật ngữ pháp lý