Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 39 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
01 | Ra đa giám sát sơ cấp | là hệ thống ra đa sử dụng các tín hiệu vô tuyến phản hồi. | 63/2005/QĐ-BGTVT |
02 | Ra đa giám sát thứ cấp | là hệ thống ra đa thứ cấp trong đó sử dụng các bộ thu phát (máy hỏi) và máy đáp. | 63/2005/QĐ-BGTVT |
03 | Rã lưới | là sự cố mất liên kết giữa các nhà máy điện, trạm điện dẫn đến mất điện một phần hay toàn bộ hệ thống điện miền hoặc hệ thống điện quốc gia. | 35/2007/QĐ-BCN |
04 | Ranh giới mỏ than | là khu vực có trữ lượng than được xác định bởi hệ thống các điểm toạ độ X, Y, Z được thể hiện bằng các cột mốc cụ thể trên thực địa. | 545TVN/VP1 |
05 | Rất nguy cấp | Critically endangered-CR): một taxon được coi là rất nguy cấp khi đang đứng trước một nguy cơ cực kỳ lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong một tương lai trước mắt. | 82/2008/QĐ-BNN |
06 | RDP | (Radar Data Processing): Xử lý dữ liệu ra đa. | 14/2007/QĐ-BGTVT |
07 | Res nullius | Thuật ngữ La mã chỉ một vật không thuộc quyền sở hữu của ai cả (vật vô chủ). Trong luật quốc tế, thuật ngữ được dùng với ý nghĩa rằng vật không thuộc quyền sở hữu của ai cả sẽ trở thành vật sở hữu của người đầu tiên chiếm hữu nó. Quan niệm này trở thnàh cơ sở lý luận, pháp lý để các quốc gia tuyên bố những vùng đất vô chủ (terra nullius) là lãnh thổ thuộc chủ quyền của nước mình vì đã phát hiện ra nó và đã chiếm giữ hoặc đặt dấu chủ quyền của nước mình lên mảnh đất đó. Trong thời kỳ giao thông trên biển đã phát triển, với mưu đồ xâm chiếm thuộc địa, các vương quốc có hạm đội mạnh, các nước tư bản, đế quốc thường vận dụng quan niệm này làm cơ sở pháp lý cho việc tước đoạt các vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền các nước biến thành lãnh thổ ngoại của mình. Ngày nay quan niệm này vẫn được một số nước sử dụng để bảo vệ cho sự tự do khai thác tài nguyên nằm sâu dưới đáy biển là nơi mà luật quốc tế hiện đại coi là tài sản chung của loài người. | Từ điển Luật học trang 422 |
08 | RINEX (Receiver Independent Exchange format) | Là chuẩn dữ liệu trị đo GNSS theo khuôn dạng dữ liệu ASCII được sử dụng để thuận tiện cho việc xử lý không phụ thuộc máy thu hoặc phần mềm. | 06/2009/TT-BTNMT |
09 | RNP | (Required navigation performance): Tính năng dẫn đường yêu cầu. | 63/2005/QĐ-BGTVT |
10 | ROBEX | (Regional Operational Meteorological Bulletin Exchange): Mạng trao đổi thông tin khí tượng phục vụ hàng không trong khu vực. | 12/2007/QĐ-BGTVT |
11 | RODB | (Regional OPMET DataBank): Ngân hàng dữ liệu khí tượng khu vực. | 12/2007/QĐ-BGTVT |
12 | RTU | là thiết bị đầu cuối của hệ thống giám sát điều khiển và thu thập số liệu (đặt tại trạm điện hoặc nhà máy điện). | 16/2007/QĐ-BCN |
13 | Rửa tiền | Việc sử dụng các hành vi che đậy, gian dối để biến đổi những khoản tiền có được bằng những thủ đoạn bất hợp pháp như:tham ô, nhận hối lộ, buôn bán ma túy, cướp ngân hàng, vv. Thành những khoản tiền thu nhập hợp pháp. Hình thức che đậy, gian dối của việc rửa tiền hiện đã được biết đến bao gồm: đem gửi vào ngân hàng nước ngoài sau đó rút ra để đưa vào các dự án đầu tư, mua bất động sản dưới nhiều tên chủ sở hữu khác nhau, tặng cho dưới danh nghĩa nhân đạo, từ thiện để được hưởng những ưu đãi, những quyền về đầu tư kinh doanh, vv. Rửa tiền là hành vi đặc biệt nguy hiểm vì nó tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức phạm tôi, những người phạm tội tồn tại và tiếp tục các hành vi phạm tội của chúng một cách hợp pháp. Nhiều nước đang nghiên cứu việc ban hành luật và áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và phát hiện các vụ rửa tiền.. | Từ điển Luật học trang 426 |
14 | Rủi ro | Là sự thiệt hại, trở ngại có thể xảy ra. Trong giao dịch dân sự, nguyên nhân của sự rủi ro phải là sự kiện bất khả kháng. Trong trường hợp này, hậu quả của rủi ro là: hợp đồng đã được xác định sẽ bị hủy bỏ vì không thực hiện được và hai bên không còn nghĩa vụ với nhau. Vd. người cho thuê tài sản bị rủi ro (mất tài sản cho thuê) vì sự kiện bất khả kháng mà không còn khả năng giao vật cho thuê cho người thuê thì hợp đồng cho thuê bị hủy bỏ, người cho thuê không phải giao tài sản cho thuê và người thuê không phải trả tiền thuê. Nếu là hợp đồng chuyển quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho người mua kể từ khi họ nhận tài sản nhưng đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu (như mua nhà) thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản đó. Vì vậy, nếu vật bán bị mất do bị cháy, bị nước cuốn trôi trong lũ lụt ... trước khi người bán chuyển quyền sở hữu cho người mua thì người bán chịu rủi ro, tức là không thể coi người mua đã là chủ sở hữu tài sản đó và phải chịu thiệt hại. Trái lại, nếu quyền sở hữu tài sản đã được chuyển cho người mua mà tài sản bị mất vì rủi ro thì người mua chịu thiệt hại, tức là không thể đòi người bán phải trả tiền mua. Rủi ro cũng có thể xảy ra trong thể thao (như đấu bốc thì có thể bị thương, bị chết). Đây là rủi ro được tự nguyện chấp nhận, tức là đối phương không có trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên, nếu đối phương có hành vi không thuộc về luật chơi và hành vi đó cấu thành trách nhiệm hình sự, dân sự thì người này vẫn có trách nhiệm về hình sự, dân sự. | Từ điển Luật học trang 422 |
15 | Rủi ro hoá chất | là khả năng xẩy ra các tình huống có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người và tài sản, gây hại cho động thực vật, môi trường và có thể gây ảnh hưởng xấu đến an toàn xã hội trong quá trình hoạt động hoá chất. | 68/2005/NĐ-CP |
16 | Rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử | là khả năng xảy ra tổn thất khi thực hiện các hoạt động ngân hàng điện tử. | 35/2006/QĐ-NHNN |
17 | Rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan | Là nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. | 48/2008/QĐ-BTC |
18 | Rừng | là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng | 29/2004/QH11 |
19 | Rừng có trữ lượng ở mức giàu | là rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh thành thục cho đến nay chưa được khai thác sử dụng, có cấu trúc ổn định, nhiều tầng, hoặc rừng đã bị chặt chọn lấy ra một ít gỗ quý, gỗ tốt nhưng chưa làm thay đổi đáng kể về cấu trúc của rừng, khả năng cung cấp của rừng còn nhiều, trữ lượng bình quân trên 150m3/ha, thuộc trạng thái rừng loại IVA, IVB và IIIB | 80/2003/TTLT-BNN-BTC |
20 | Rừng có trữ lượng ở mức trung bình | là rừng thứ sinh đã bị chặt chọn nhưng chưa làm thay đổi đáng kể cấu trúc của rừng hoặc phát triển từ rừng phục hồi sau khai thác, sau nương rẫy đã có một số cây có đường kính lớn (trên 35cm) có thể khai thác sử dụng | 80/2003/TTLT-BNN-BTC |