Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 1601 | Độ tin cậy cao | là độ tin cậy có giá trị ứng với các xác suất không nhỏ hơn 0,85 trên đường cong tích lũy phân bố xác suất theo phương pháp xác suất thống kê. | 38/2005/QĐ-BCN |
| 1602 | Độ tin cậy thấp | là độ tin cậy có giá trị ứng với các xác suất không lớn hơn 0,15 trên đường cong tích lũy phân bố xác suất theo phương pháp xác suất thống kê. | 38/2005/QĐ-BCN |
| 1603 | Độ tin cậy trung bình | là độ tin cậy có giá trị ứng với các xác suất xấp xỉ 0,5 trên đường cong tích lũy phân bố xác suất theo phương pháp xác suất thống kê. | 38/2005/QĐ-BCN |
| 1604 | Dọa bắt | Đi một nước cờ dọa nước sau bắt quân của đối phương (trừ quân Tướng). | 11991/1999/UBTDTT-TT1 |
| 1605 | Dọa hết | Đi một nước cờ dọa nước sau chiếu hết Tướng đối phương. | 11991/1999/UBTDTT-TT1 |
| 1606 | Dọa hết mãi | Là nước liên tục dọa hết. | 11991/1999/UBTDTT-TT1 |
| 1607 | Đoàn lai | là đoàn gồm nhiều phương tiện được ghép với nhau, di chuyển nhờ phương tiện có động cơ chuyên lai kéo, lai đẩy hoặc lai áp mạn | 23/2004/QH11 |
| 1608 | Đoàn lai hỗn hợp | là đoàn lai được ghép thành đội hình có ít nhất hai trong ba phương thức lai kéo, lai đẩy, lai áp mạn | 23/2004/QH11 |
| 1609 | Đoàn lãnh sự | "Tập thể viên chức tác nghiệp của tất cả các cơ quan lãnh sự đặt tại một địa điểm nhất định (thành phố, cảng…) của quốc gia tiếp nhận lãnh sự. Người đứng đầu đoàn lãnh sự thường là người có tuổi cao nhất, có hàm, cấp lãnh sự cao nhất và có thời gian ở nước tiếp nhận dài nhất, kể từ ngày nhận được sự chấp thuận của nước tiếp nhận trong tập thể viên chức tác nghiệp đó. Người đứng đầu đoàn lãnh sự có các chức năng lễ tân chủ yếu sau đây: đại diện cho toàn bộ đoàn lãnh sự; bảo vệ quyền của cách thành viên đoàn lãnh sự khi có sự xâm hại quyền lợi chính đáng của họ ở nước tiếp nhận; tạo sự làm quen, hòa nhập cho những thành viên mới của đoàn lãnh sự; giải quyết một số vấn đề có thể phát sinh trong nội bộ đoàn lãnh sự. Pháp luật một số nước còn quy định cho các lãnh sự danh dự, nhân viên phòng lãnh sự của cơ quan đại diện ngoại giao được nhập đoàn lãnh sự." | Từ điển Luật học trang 162 |
| 1610 | Đoàn luật sư (Việt Nam) | Tổ chức nghề nghiệp của các luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp lệnh về luật sư ở các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Đoàn luật sư tập hợp, hướng dẫn, nâng cao hiệu quả hoạt động, trau dồi đạo đức nghề nghiệp luật sư, bênh vực quyền lợi của luật sư, xử lí hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lí các việc vi phạm của thành viên. Đoàn có các tổ chức do các thành viên bầu ra theo nhiệm kì để điều hành công việc của đoàn và thay mặt đoàn. | Từ điển Luật học trang 162 |
| 1611 | Đoạn mại | Bán hẳn, bán đứt, khác với điển mại là bán với sự thỏa thuận giữa các bên là người bán có thể chuộc lại sau một thời hạn và phải trả cho người mua giá bán và các chi phí khác. | Từ điển Luật học trang 162 |
| 1612 | Đoàn ngoại giao (cg. Ngoại giao đoàn) | Tập thể các nhà ngoại giao (người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, nhưng cũng có khi theo nghĩa rộng gồm cả nhân viên các cơ quan đại diện ngoại giao và gia đình họ thường trú ở đấy) của các nước tại một nước, có trưởng đoàn, phó trưởng đoàn được bầu. Trưởng đoàn phải là đại sứ đã ở lâu năm hơn cả ở nước sở tại. Đoàn ngoại giao có những hoạt động mang tính chất lễ tân (chúc mừng, thăm viếng…) và quan hệ với nước sở tại về một số vấn đề chung trong hoạt động của các cơ quan đại diện ngoại giao. Khi đến nhận nhiệm vụ, khi hết nhiệm kì về nước, người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao phải đến chào trưởng đoàn ngoại giao. | Từ điển Luật học trang 162 |
| 1613 | Đoạn ống treo | là đoạn ống chôn ngầm, nhưng theo thời gian lớp phủ bị bào mòn làm cho đoạn ống lộ ra hoặc dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu. | 40/2007/QĐ-TTg |
| 1614 | Doanh nghiệp | Tổ chức kinh tế được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh nghĩa là thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Doanh nghiệp có thể được phân loại dựa trên nhưng tiêu chí nhất định. Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm tài sản của doanh nghiệp đối với kết quả kinh doanh, có thể chia thành doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn. Căn cứ vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp, có thể chia thành doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ti (vd. Công ti trách nhiệm hữu hạn, công ti cổ phần), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều kiện, thủ tục thành lập doanh nghiệp và tổ chức hoạt động của các loại doanh nghiệp được quy định trong các luật doanh nghiệp tương ứng (Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật công ti, Luật hợp tác xã, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam). | Từ điển Luật học trang 133 |
| 1615 | Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài | Doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam, thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp nước ngoài được thành lập theo hình thức công ti trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, không bị quốc hữu hóa. Doanh nghiệp nước ngoài được thành lập và hoạt động sau khi được cấp giấy phép đầu tư. | Từ điển Luật học trang 136 |
| 1616 | Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước | bao gồm: công ty nhà nước độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là đại diện chủ sở hữu. | 109/2008/NĐ-CP |
| 1617 | Doanh nghiệp B.O.T | là doanh nghiệp làm chủ đầu tư, tổ chức quản lý xây dựng và kinh doanh một hoặc một số dự án B.O.T. | 77/1997/NĐ-CP |
| 1618 | Doanh nghiệp bảo hiểm | là doanh nghiệp được Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. | 28/2007/QĐ-BTC |
| 1619 | Doanh nghiệp chế xuất | Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ về doanh nghiệp chế xuất. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp chế xuất với các doanh nghiệp trong thị trường Việt Nam được coi là quan hệ xuất nhập khẩu và phải theo các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, được hưởng các ưu đãi về thuế đối với trường hợp khuyến thích, đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. | Từ điển Luật học trang 134 |
| 1620 | Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn. | Doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi vốn, tài sản của doanh nghiệp. Đối với loại doanh nghiệp này, chủ sở hữu doanh nghiệp không có nghĩa vụ đưa tài sản của mình để trả nợ cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, dẫn đến tình trạng phá sản. Theo pháp luật hiện hành, những loại doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn gồm: doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ti trách nhiệm hữu hạn, công ti cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. | Từ điển Luật học trang 134 |
Thuật ngữ pháp lý