Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 1541 | Điều tra cơ bản địa chất | là hoạt động nghiên cứu, điều tra về cấu trúc, thành phần vật chất, lịch sử phát sinh, phát triển vỏ Trái Đất và các điều kiện, quy luật sinh khoáng liên quan | 47-L/CTN |
| 1542 | Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản | là việc đánh giá tổng quan tiềm năng tài nguyên khoáng sản trên cơ sở điều tra cơ bản địa chất, làm căn cứ khoa học cho việc định hướng các hoạt động khảo sát, thăm dò khoáng sản | 47-L/CTN |
| 1543 | Điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo | là hoạt động thu thập, xử lý và quản lý các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường biển, hải đảo. | 25/2009/NĐ-CP |
| 1544 | Điều tra khảo cổ | là hoạt động nghiên cứu khoa học được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp điền dã nghiên cứu địa hình, địa mạo và lấy mẫu vật ở bề mặt của địa điểm khảo cổ nhằm bước đầu xác định vị trí, phạm vi, niên đại, tính chất của địa điểm khảo cổ. | 86/2008/QĐ-BVHTTDL |
| 1545 | Điều tra ngộ độc thực phẩm | là quá trình thực hiện các nội dung điều tra ban hành theo Quyết định này để xác định cơ sở nguyên nhân, bữa ăn nguyên nhân, thức ăn nguyên nhân và căn nguyên ngộ độc thực phẩm. | 39/2006/QĐ-BYT |
| 1546 | Điều tra thống kê | là hình thức thu thập thông tin thống kê theo phương án điều tra | 04/2003/QH11 |
| 1547 | Điều tra thống kê tiền tệ | là hình thức thu thập thông tin về tiền tệ theo phương pháp điều tra thống kê. Các cuộc điều tra này nằm ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê. | 82/2007/NĐ-CP |
| 1548 | Điều tra viên | Một chức danh nhà nước để chỉ cán bộ trong cơ quan điều tra, có nhiệm vụ tiến hành các biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định và phải chịu trách nhiệm về những hoạt động điều tra của mình. Bộ luật tố tụng hình sự quy định chức danh điều tra viên trong các cơ quan điều tra của lực lượng an ninh nhân dân, lực lượng cảnh sát nhân dân, trong quân đội nhân dân và viện kiểm soát nhân dân. Ngoài ra, trong bộ đội biên phòng, cơ quan hải quan, kiểm lâm và các cơ quan khác của lực lượng cảnh sát nhân dân, lực lượng an ninh nhân dân, quân đội nhân dân có cán bộ được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật. | Từ điển Luật học trang 157 |
| 1549 | Điều trần | "1. Bản trình bày cặn kẽ ý kiến về một vấn đề để kiến nghị đem áp dụng được dâng lên hoàng đế thời phong kiến, vd. Bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ lên vua nhà Nguyễn. 2. Lời trình bày chính thức, công khai để giải thích, biện bạch về một vấn đề, một chủ trương thuộc trách nhiệm của mình khi bị chất vấn hoặc thấy cần tranh thủ sự đồng tình của tập thể; thường dùng trong trường hợp tổng thống điều trần với quốc hội (ở các nước phương Tây, đặc biệt là ở Mĩ). Ở Việt Nam, là thành viên của chính phủ bị chất vấn trả lời trước Quốc hội." | Từ điển Luật học trang 158 |
| 1550 | Điều ước quốc tế | Sự thỏa thuận dưới hình thức rõ ràng và xác định cụ thể về việc định lập các quy tắc ràng buộc các chủ thể tham gia điều ước trong việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đó. Điều ước quốc tế là nguồn cơ bản và là nguồn chủ yế của pháp luật quốc tế. Điều ước quốc tế có thể tạo ra các quy phạm chung dùng nhiều lần trong quan hệ quốc tế, có thể tạo ra các quy phạm đơn hành áp dụng cho một số trường hợp cụ thể. Chỉ có những điều ước quốc tế hợp pháp mới được coi là nguồn đích thực của pháp luật quốc tế. Điều ước quốc tế của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm hiệp ước, công ước, định ước, hiệp định, nghị định thư, thỏa thuận, công hàm trao đổi và các văn kiện pháp lí quốc tế khác kí kết giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế. Việc kí kết và thực hiện các điều ước quốc tế phải tuân theo các quy định của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về điều ước quốc tế. | Từ điển Luật học trang 158 |
| 1551 | Điều ước quốc tế về ODA | "là thoả thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều nhà tài trợ về các vấn đề liên quan đến ODA. Điều ước quốc tế về ODA bao gồm: a) ""Điều ước quốc tế khung về ODA"" là điều ước quốc tế về ODA thể hiện cam kết về các nguyên tắc và điều kiện chung về hợp tác phát triển, có nội dung liên quan tới: chiến lược, chính sách, khung khổ hợp tác phát triển, phương hướng ưu tiên trong cung cấp và sử dụng ODA; các lĩnh vực, các chương trình hoặc dự án ODA thỏa thuận tài trợ; điều kiện khung và cam kết ODA cho một năm hoặc nhiều năm đối với chương trình, dự án; những nguyên tắc về thể thức và kế hoạch quản lý, thực hiện chương trình, dự án. b) ""Điều ước quốc tế cụ thể về ODA"" là điều ước quốc tế về ODA thể hiện cam kết về việc tài trợ cho chương trình, dự án cụ thể hoặc hỗ trợ ngân sách, có nội dung chính bao gồm: mục tiêu, hoạt động, kết quả phải đạt được, kế hoạch thực hiện, điều kiện tài trợ, vốn, cơ cấu vốn, nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên, các nguyên tắc, chuẩn mực cần tuân thủ trong quản lý, thực hiện chương trình, dự án và điều kiện giải ngân, điều kiện trả nợ đối với khoản vay cho chương trình, dự án." | 131/2006/NĐ-CP |
| 1552 | Định chế tài chính | "là bất kỳ tổ chức nào có tiến hành kinh doanh một hoặc nhiều hoạt động, gồm: nhận tiền gửi; cho vay; thuê mua tài chính; chuyển tiền hay giá trị; phát hành và quản lý các phương tiện thanh toán; bảo lãnh và cam kết tài chính; kinh doanh ngoại hối, các công cụ thị trường tiền tệ, chứng khoán có thể chuyển nhượng; tham gia phát hành chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư của cá nhân, tập thể; quản lý tiền mặt hoặc chứng khoán thanh khoản thay mặt cho cá nhân hay tập thể khác; đầu tư, quản lý vốn hoặc tiền đại diện cho cá nhân, tập thể khác; bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm liên quan đến các khoản đầu tư khác; đổi tiền." | 74/2005/NĐ-CP |
| 1553 | Đình chỉ điều tra. | "Theo điều 139 – Bộ luật tố tụng hình sự thì cơ quan điều tra ra quyết định thì cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra trong những trường hợp sau: 1. Có một trong những căn cứ sau: Không có sự việc phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật, đã hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự; tội phạm đã được đại xá; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác. 2. Đã hết thời hạn điều tra mà không chwangminh được bị can đã thực hiện tội phạm. Nếu trong một vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả các bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can. Trong trường hợp người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu khi tiến hành điều tra hoặc xét xử, do sự chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguye hiểm cho xã hội nữa, thì cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án có thể chuyển giao hồ sơ cho cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội xử lí." | Từ điển Luật học trang 158 |
| 1554 | Đình chỉ hiệu lực điều ước quốc tế | là tuyên bố của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tạm ngừng thực hiện toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế đã ký kết. | 07/1998/PL-UBTVQH10 |
| 1555 | Đình chỉ thanh toán séc | là việc người ký phát thông báo bằng văn bản yêu cầu người thực hiện thanh toán không thanh toán tờ séc do mình đã ký phát. | 159/2003/NĐ-CP |
| 1556 | Đình chỉ thi hành án | Việc tòa án ra quyết định chấm dứt việc thi hành bản án. Trong tố tụng hình sự có một số trường hợp tuy bản án đã có hiệu lực thi hành, song do xuất hiện những lí do đặc biệt nên tòa án buộc phải ra quyết định đình chỉ thi hành án, vd. Người bị kết án chết trước khi thi hành án. Theo Điều 255 – Bộ luật tố tụng hình sự, hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án nếu có một trong những căn cứ quy định tại Điều 89 – Bộ luật tố tụng hình sự tức là những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự. Theo Điều 268 – Bộ luật tố tụng hình sự, hội đồng tái thẩm có quyền ra quyết định hủy bản án hoặc quyết định bị kháng nghị và đình chỉ vụ án. | Từ điển Luật học trang 159 |
| 1557 | Đình chỉ thi hành quyết định | là việc chấm dứt thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật. | 18/2008/QĐ-UBND |
| 1558 | Đình chỉ tố tụng hình sự | Một trong những hình thức kết thúc vụ án ở một giai đoạn tố tụng khi có những căn cứ quyết định. Việc đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án cũng đều có nghĩa là đình chỉ tố tụng. Tùy theo từng giai đoạn tố tụng mà cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án ra quyết định đình chỉ điều tra (hoặc đình chỉ vụ án) khi có những căn cứ không được khởi tố vụ án nêu ở Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự. Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, khi đã hết thời hạn điều ra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm thì cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra (Điều 139 – Bộ luật tố tụng hình sự). | Từ điển Luật học trang 159 |
| 1559 | Đình chỉ vụ án | "Theo Điều 155 – Bộ luật tố tụng hình sự, thẩm phán ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ: người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; người đã hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự; tội phạm đã được đại xá; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác. Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; lí do đình chỉ vụ án; việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; trả lại đồ vật đã tạm giữ nếu có và những vấn đề khác có liên quan." | Từ điển Luật học trang 160 |
| 1560 | Đình công | Đỉnh cao của tranh chấp lao động tập thể được biểu hiện ở việc ngừng việc tập thể. Đình công là biện pháp mạnh mẽ, quyết liệt nhất của tập thể lao động để đòi người sử dụng lao động thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động, đòi thỏa mãn những yêu sách và các vấn đề trong quan hệ lao động. Theo các Điều 172 – 179 Bộ luật lao động, tập thể lao động chỉ có thể quyết định đình công khi tranh chấp lao động tập thể đã được hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng họ không nhất trí với quyết định này mà cũng không lựa chọn việc yêu cầu tòa án giải quyết. Việc đình công phải tiến hành qua các bước sau đây: Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức lấy ý kiến của tập thể lao động bằng bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ kí và phải được quá nữa tập thể lao động tán thành. Ban chấp hành công đoàn làm bản yêu cầu của cuộc đình công, cử đại diện, nhiều nhất là ba người trao bản yêu cầu này cho người sử dụng lao động đồng thời gửi thông báo đình công cho cơ quan lao động cấp tỉnh và liên đoàn lao động cấp tỉnh. Sau khi thực hiện các thủ tục đó, cuộc đình công có thể bắt đầu.Pháp luật nghiêm cấm các hành vi bạo lực, làm tổn hại máy móc, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp, các hành vi xâm phạm trật tự an toàn công cộng trong khi đình công. Các cuộc đình công bị coi là bất hợp pháp khi: - Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể, vượt ra ngoài phạm vi quan hệ lao động. - Vượt ra ngoài phạm vi doanh nghiệp. - Không theo đúng trình tự, thủ tục quy định Chính phủ quy định các doanh nghiệp phục vụ công cộng, doanh nghiệp thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân hoặc an ninh quốc phòng không được đình công. Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định hoãn hoặc ngừng một cuộc đình công nếu thấy cuộc đình công đó có nguy cơ nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân hoặc an toàn công cộng. Điều kiện, trình tự, thủ tục cụ thể tiến hành đình công, việc giải quyết các cuộc đình công được quy định cụ thể trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết tranh chấp lao động do Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 11.4.1996. | Từ điển Luật học trang 160 |
Thuật ngữ pháp lý