Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 1261 | Dân chủ tư sản | "Chế độ, hình thức quản lý nhà nước của giai cấp tư sản do giai cấp tư sản lãnh đạo, được thiết lập sau khi thủ tiêu chế độ phong kiến và được thực hiện bằng những biện pháp: 1. Ban hành hiến pháp. 2. Thực hiện nguyên tắc phổ thông đầu phiếu để thành lập nghị viện và các cơ quan đại diện khác. 3. Thực hiện nguyên tắc “Tam quyền phân lập”. 4. Tuyên bố nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”; quyền tư hữu tài sản là bất khả xâm phạm. Dân chủ tư sản là bước tiến bộ lớn của lịch sử nhân loại so với chế độ chuyên chế của giai cấp phong kiến. Nhưng dân chủ tư sản vẫn là chế độ dân chủ được giành riêng cho giai cấp tư sản là giai cấp nắm quyền thống trị về kinh tế và chính trị xã hội. Còn đại đa số nhân dân lao động nghèo khổ thì bị nhiều hạn chế trong thực thi các quyền dân chủ đã được long trọng tuyên bố trong các hiến pháp tư sản. Vì vậy dân chủ tư sản bị coi là nền dân chủ bị cắt xén, là dân chủ hình thức. Đến giai đoạn đế quốc, nhiều chế định dân chủ của nền dân chủ tư sản bị xóa bỏ và chế độ độc tài, phát xít, chuyên chế có dịp tái sinh trở lại nhằm mục đích phục vụ cho đường lối chính trị bằng thủ đoạn gây chiến tranh cướp bóc tài nguyên, nô dịch các nước kém phát triển và đàn áp phong trào đấu tranh giải phóng giai cấp của giai cấp công nhân trong nước." | Từ điển Luật học trang 127 |
| 1262 | Dân chủ xã hội chủ nghĩa | Chế độ dân chủ đã được xác lập ở các nước đã hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ và bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng của dân chủ xã hội chủ nghĩa là quyền dân chủ của công dân không ngừng được mở rộng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của nhà nước, của xã hội mà cơ bản nhất là dân chủ về kinh tế. Trên lĩnh vực chính trị xã hội, quyền tham gia quản lý nhà nước của nhân dân và các đoàn thể quần chúng ngày càng được mở rộng về phạm vi, về độ sâu và phong phú đa dạng về các hình thức. Mục tiêu của dân chủ xã hội chủ nghĩa là nhằm xóa bỏ tệ nạn người bóc lột người và tạo ra ngày càng nhiều điều kiện để thực hiện triệt để công bằng xã hội, công lí cho mọi người, bình đẳng thực sự giữa nam với nữ, giữa các dân tộc, tạo cơ hội cho mọi công dân mưu sinh và mưu cầu hạnh phúc. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ của xã hội loài người tiến bộ trong tương lai. | Từ điển Luật học trang 128 |
| 1263 | Dân di cư | Những người đã rời bỏ nơi thường trú hoặc nước họ mang quốc tịch sang thường trú ở một nơi khác hoặc một đất nước khác vì những lí do khác nhau. | Từ điển Luật học trang 128 |
| 1264 | Dẫn độ | là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật đang có mặt trên lãnh thổ của nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt đối với người đó | 07/1998/QH10 |
| 1265 | Dẫn độ tội phạm | Trao trả kẻ phạm tội hay kẻ bị nghi ngờ là phạm tội theo đề nghị hay yêu cầu của một quốc gia khác để điều tra, xét xử hay thi hành bản án hình sự. Thông thường, yêu cầu về dẫn độ tội phạm được đáp ứng khi giữa các quốc gia hữu quan có hiệp định về vấn đề này, vd. Công ước Beclin về dẫn độ tội phạm. Nếu không có hiệp định thì việc dẫn độ tội phạm cụ thể nào đó do quốc gia tự quyết định theo pháp luật của mình. Việc dẫn độ tội phạm sẽ không được tiến hành nếu như quốc gia tiến hành dẫn độ đã xét xử về tội đó, đã tuyên án và án đã được thi hành. Việt Nam không tham gia Công ước Beclin về dẫn độ tội phạm, nhưng đã kí với một số nước Hiệp định tương trợ tư pháp trong đó có quy định về điều kiện và trình tự tiến hành dẫn độ những kẻ phạm tội hình sự. | Từ điển Luật học trang 128 |
| 1266 | Dẫn đường khu vực | là phương pháp dẫn đường cho phép tàu bay hoạt động trên quỹ đạo mong muốn trong tầm phủ của đài dẫn đường quy chiếu ở mặt đất hoặc trong tầm giới hạn khả năng của thiết bị tự dẫn trên tàu bay hoặc khi kết hợp cả hai. | 32/2007/QĐ-BGTVT |
| 1267 | Đàn giống bố mẹ | là đàn giống vật nuôi nhân từ đàn giống ông bà để sản xuất ra giống thương phẩm. | 16/2004/PL-UBTVQH11 |
| 1268 | Đàn giống cụ kỵ | là đàn giống vật nuôi thuần chủng hoặc đàn giống đã được chọn, tạo, nuôi dưỡng để sản xuất ra đàn giống ông bà. | 16/2004/PL-UBTVQH11 |
| 1269 | Đàn giống ông bà | là đàn giống vật nuôi nhân từ đàn giống cụ kỵ để sản xuất ra đàn giống bố mẹ. | 16/2004/PL-UBTVQH11 |
| 1270 | Dân nguyện | là việc công dân đề nghị cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền xem xét và giải quyết các nguyện vọng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. | 02/2009/QĐ-UBND |
| 1271 | Dân quân tự vệ | "là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của nhân dân ở địa phương, cơ sở." | 39/2005/QH11 |
| 1272 | Dân số | là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. | 06/2003/PL-UBTVQH11 |
| 1273 | Dân số đô thị | Là dân số thuộc ranh giới hành chính của đô thị, bao gồm: nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị và thị trấn. | 42/2009/NĐ-CP |
| 1274 | Dàn xếp thầu xây dựng | là hành vi can thiệp, sắp xếp trái pháp luật về đấu thầu trong hoạt động xây dựng để một nhà thầu trúng thầu | 04/2007/TTLT-BXD-BCA |
| 1275 | Đăng kí chứng khoán | Việc công ti cổ phần có phát hành chứng khoán được đăng kí cho chứng khoán của họ vào danh mục giao dịch trên thị trường chứng khoán có tổ chức (sở giao dịch chứng khoán) | Từ điển Luật học trang 147 |
| 1276 | Đăng kí kết hôn | "Theo điều lệ đăng kí hộ tịch do Nghị định số 4/CP ngày 16/1/1961 của Hội đồng chính phủ ban hành thì việc kết hôn phải được Ủy ban nhân dân cơ sở nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ công nhận và đăng kí vào sổ kết hôn Muốn đăng kí kết hôn, hai bên nam và nữ phải đến trụ sở Ủy ban nhân dân khai về ý định kết hôn; có đủ các điều kiện kết hôn theo luật định; ngày đăng kí kết hôn. Việc khai xin đăng kí kết hôn không ràng buộc hai bên phải kết hôn. Nếu sau khi khai mà một bên hoặc hai bên thay đổi ý kiến thì Ủy ban nhân dân hủy việc khai đó. Ủy ban nhân dân cơ sở thẩm tra lời khai và khi xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn thì đăng kí kết hôn và ngày Ủy ban nhân dân và hai bên đương sự đã định. Sau khi đã đăng kí kết hôn, Ủy ban nhân dân cơ sở cấp giấy chứng nhận kết hôn." | Từ điển Luật học trang 148 |
| 1277 | Đăng kí kinh doanh | Thủ tục pháp lí bắt buộc đối với việc thành lập doanh nghiệp. Thông qua việc đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp được ghi tên vào sổ đăng kí kinh doanh và được cấp giấy phép kinh doanh. Kể từ thời gian đó, doanh nghiệp mới có tư cách pháp lí để hoạt động kinh doanh, hành vi của doanh nghiệp mới được coi là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Theo pháp luật hiện hành, trong một thời hạn nhất định kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành đăng kí kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hiện nay là cơ quan kế hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính). | Từ điển Luật học trang 148 |
| 1278 | Đăng kí nghĩa vụ quân sự | Việc thống kê, lưu trữ những dữ kiện cần thiết của công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự nhằm cung cấp cho quân đội đúng số lượng, chất lượng, đúng với nhu cầu chuyên môn của các đơn vị, đúng thời gian khi có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh động viên. Đăng kí nghĩa vụ quân sự gồm có đăng kí sẵn sàng nhập ngũ, đăng kí vào ngạch dự bị, đăng kí lần đầu, đăng kí thay đổi, đăng kí bổ sung. Nam công dân đủ 17 tuổi phải đăng kí sẵn sàng nhập ngũ. Công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ phải đăng kí vào ngạch dự bị. Những người sẵn sàng nhập ngũ, quân nhân dự bị khi thay đổi chỗ ở phải đến xóa tên đăng kí ở nơi cũ. Đến chỗ ở mới, sau 7 ngày phải đến ban chỉ huy quân sự xã, sau 10 ngày phải đến ban chỉ huy quân sự huyện để đăng kí lại. Khi có thay đổi về địa chỉ làm việc, nơi học tập, chức vụ công tác, trình độ văn hóa, trong thời hạn 10 ngày phải đến ban chỉ huy quân sự xã đăng kí bổ sung. | Từ điển Luật học trang 148 |
| 1279 | Đăng kí quân dự bị | Việc quân nhân bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ, khi trở về nơi cư trú thường xuyên của mình, trong thời hạn do luật định (15 ngày) phải đến cơ quan quân sự địa phương để đăng kí và tiếp tục làm nghĩa vụ quân sự ở ngạch dự bị. Nam học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng, cán bộ, nhân viên ngành dân sự trong độ tuổi phải làm nghĩa vụ quân sự, có chuyên môn cần thiết cho công tác quân sự, sau khi hoàn thành chương trình đào tạo sĩ quan dự bị đều phải đăng kí vào danh sách quân nhân dự bị tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc thường xuyên của mình. Hàng năm quân nhân dự bị được tập trung huấn luyện và kiểm tra trình độ sẵn sàng động viên theo kế hoạch của các cơ quan quân sự địa phương. Theo thời gian có lệnh động viên, quân nhân được gọi phục vụ tại ngũ theo mệnh lệnh của Bộ quốc phòng. | Từ điển Luật học trang 149 |
| 1280 | Đăng kí sinh. | "Theo điều lệ về đăng kí hộ tịch do Nghị định số 4/CP ngày 16/1/1961 của Hội đồng chính phủ ban hành thì trong hạn 30 ngày kể từ khi đẻ con, cha hay mẹ phải khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cơ sở nơi cư trú. Nếu cha, mẹ không đi khai được thì có thể nhờ người thân thuộc, người láng giềng, người bạn đi khai thay. Khi khai sinh, phải xuất trình giấy chứng sinh do cơ quan y tế đã đỡ đẻ cấp. Nếu không có giấy chứng sinh thì có thể xuất trình giấy chứng nhận do người có trách nhiệm về hành chính xóm, bản hay cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường cấp. Khi khai sinh, phải khai rõ: họ tên của đứa trẻ; trai hay gái; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; họ, tên, tuổi, quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, chỗ ở, số và ngày cấp giấy chứng minh thư (nếu có) của người đứng khai. Trong trường hợp trẻ con mới đẻ bị bỏ rơi thì người trông thấy đầu tiên có nghĩa vụ bảo vệ đứa trẻ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an nơi gần nhất. Ủy ban nhân dân đứng khai sinh và tìm người nuôi đứa trẻ." | Từ điển Luật học trang 149 |
Thuật ngữ pháp lý