Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 1241 | Đại lý phát hành trái phiếu | là các tổ chức thực hiện việc bán trái phiếu cho nhà đầu tư theo sự uỷ quyền của tổ chức phát hành. | 52/2006/NĐ-CP |
| 1242 | Đại lý phát hành trái phiếu chính phủ | là việc các tổ chức được phép làm đại lý phát hành trái phiếu thoả thuận với Bộ Tài chính nhận bán trái phiếu Chính phủ. Trường hợp không bán hết, tổ chức đại lý được trả lại cho Bộ Tài chính số trái phiếu còn lại. | 01/2000/NĐ-CP |
| 1243 | Đại lý thanh toán | là các tổ chức thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn theo sự uỷ quyền của tổ chức phát hành. | 52/2006/NĐ-CP |
| 1244 | Đại lý thanh toán trái phiếu Chính phủ | là việc các tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ khi đến hạn. | 01/2000/NĐ-CP |
| 1245 | Đại lý thương mại | là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao. | 36/2005/QH11 |
| 1246 | Dải phân cách | là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động | 26/2001/QH10 |
| 1247 | Đại sứ | "Tên gọi của hàm, cấp và chức vụ ngoại giao cao nhất về mặt lễ tân của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của một nước ở nước ngoài. Đại sứ là cấp bậc cao nhất của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao (cấp đại sứ) được bổ nhiệm bên cạnh nguyên thủ quốc gia theo thỏa thuận của các nước hữu quan và là người đứng đầu cơ quan đại diện có hàm tương đương (hàm đại sứ). Thuật ngữ đại sứ còn được dùng để chỉ chức vụ ngoại giao (đại sứ đặc mệnh toàn quyền) được bổ nhiệm cho người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài hoặc người đứng đầu phái đoàn đại diện thường trực của một nước tại tổ chức quốc tế phi chính phủ. Theo Điều 103 – Hiến pháp năm 1992, Điều 16 – Pháp lệnh về hàm cấp ngoại giao năm 1995 thì chủ tịch nước có thẩm quyền quyết định phong hàm, cấp ngoại giao; cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam." | Từ điển Luật học trang 145 |
| 1248 | Đại sứ quán | "Cơ quan đại diện ngoại giao thường trực của một nước này tại một nước khác do người có hàm cấp đại sứ đứng đầu theo sự thỏa thuận giữa hai nước hữu quan. Chế định “đại sứ quán” được định hình từ thế kỉ 17 – 18. Ngày nay các quy phạm pháp luật quốc tế về quy chế đại sứ quán được ghi trong Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao. Theo Công ước này, chức năng của đại sứ quán cụ thể gồm đại diện cho nước cử đi tại nước tiếp nhận; bảo về quyền lợi của nước cử đi và của công dân nước cử đi tại nước tiếp nhận trong phạm vi pháp luật quốc tế cho phép; đàm phán với chính phủ nước tiếp nhận; tìm hiểu bằng mọi cách hợp pháp về các điều kiện, sự kiện, tình hình nước tiếp nhận và báo cáo cho chính phủ nước cử đi; thúc đẩy quan hệ hữu nghị và phát triển quan hệ kinh tế, văn hóa và khoa học giữa nước cử đi và nước tiếp nhận. Đại sứ quán có quyền quan hệ trực tiếp với bộ ngoại giao nước tiếp nhận. Trụ sở, hồ sơ và tài liệu của đại sứ quán là bất khả xâm phạm. Đại sứ quán được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao, đồng thời có nghĩa vụ tôn trọng pháp luật của nước tiếp nhận, không được can thiệp vào công việc nội bộ của nước tiếp nhận. Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là quyền ưu đãi, miễn trừ theo pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993 và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc kí kết với nước cử đại diện đến Việt Nam." | Từ điển Luật học trang 146 |
| 1249 | Đài tầu | là một đài vô tuyến điện lưu động thuộc nghiệp vụ lưu động hàng hải đặt trên tầu, thuyền và không thường xuyên thả neo. | 24/2004/NĐ-CP |
| 1250 | Đài tầu bay | là một đài vô tuyến điện lưu động thuộc nghiệp vụ lưu động hàng không đặt trên tầu bay. | 24/2004/NĐ-CP |
| 1251 | Đài thông tin vệ tinh | là một đài vô tuyến điện đặt trong tầng khí quyển hoặc trên bề mặt trái đất dùng để thông tin với một hay nhiều đài không gian hoặc liên lạc với một hay nhiều đài cùng loại thông qua vệ tinh phản xạ. | 24/2004/NĐ-CP |
| 1252 | Đại tu tầu bay | là việc khôi phục tầu bay hoặc thiết bị tầu bay bằng kiểm tra và thay thế phù hợp với tiêu chuẩn được phê chuẩn, để kéo dài thời hạn khai thác. | 16/2006/QĐ-BGTVT |
| 1253 | Đài vô tuyến điện | là một hay nhiều thiết bị vô tuyến điện kể cả thiết bị phụ kèm theo tại một địa điểm để thực hiện một nghiệp vụ vô tuyến điện. Mỗi đài vô tuyến điện được phân loại theo nghiệp vụ mà nó hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời. | 24/2004/NĐ-CP |
| 1254 | Ðài vô tuyến điện nghiệp dư | là một đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư. | 18/2008/QĐ-BTTTT |
| 1255 | Đại xá | Việc miễn trách nhiệm hình sự hoặc hình phạt, hoặc thay hình phạt đã tuyên bằng một hình phạt nhẹ hơn đối với một loại phạm nhân nhất định. Văn bản đại xá chỉ có hiệu lực đối với những hành vi phạm tội được nêu trong văn bản đó và đã xảy ra trước khi ban hành văn bản đại xá. Những vụ án xảy ra trước khi có văn bản đại xá và thuộc diện được đại xá thì không bị khởi tố và nếu đã khởi tố thì sẽ được đình chỉ. Những người đã chấp hành xong hình phạt hoặc được miễn hình phạt có thể được văn bản đại xá coi là những người không có án tích. Theo Điều 84 Hiến pháp năm 1992, Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn quyết định đại xá. Thông thường việc đại xá được quyết định nhân dịp những sự kiện quan trọng nhất của đất nước. Cần phân biệt đại xá với đặc xá (x. Đặc xá) | Từ điển Luật học trang 146 |
| 1256 | Đàm phán quốc tế | Một trong những loại hình cơ bản của giao tiếp giữa các đại diện của các quốc gia khác nhau nhằm trao đổi ý kiến, quyết định các vấn đề mà các bên cùng quan tâm, xử lí các vấn đề bất đồng, phát triển sự hợp tác trong lĩnh vực khác nhau, soạn thảo và kí kết các điều ước quốc tế, vv. Đàm phán quốc tế được tiến hành thông qua đại diện có thẩm quyền của các quốc gia ở các cấp khác nhau, có thể là cấp nguyên thủ quốc gia hoặc đứng đầu chính phủ, các bộ hoặc đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, vv. Và cũng có thể là song phương hoặc đa phương. Vd. Hội nghị quốc tế liên chính phủ là loại hình đàm phán quốc tế nhiều bên thường được sử dụng hiện nay. Đàm phán quốc tế cần được tiến hành trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế, đặc biệt là nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng chủ quyền quốc gia, không dùng vũ lực đe dọa, giải quyết hòa bình các tranh chấp, vv. | Từ điển Luật học trang 147 |
| 1257 | Dẫn chiếu pháp luật nước thứ ba | Trường hợp đối với một quan hệ xã hội cần được điều chỉnh nhưng có xung đột pháp luật mà nước thứ nhất đã chỉ dẫn việc áp dụng pháp luật của nước thứ hai, nhưng nước thứ hai lại có quy phạm xung đột về việc chỉ dẫn áp dụng pháp luật của nước thứ ba thì phải áp dụng pháp luật của nước ấy. Ở đây, coi như nước thứ hai đã chuyển quyền điều chỉnh cho nước thứ ba. | Từ điển Luật học trang 128 |
| 1258 | Dân chủ | "Chế độ chính trị trong đó quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, do nhân dân thực thi, tự bản thân thực thi hoặc thông qua các đại biểu mà mình bầu ra. Dân chủ gồm có các dạng: dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp, hoặc dân chủ nửa trực tiếp. Một trong những đặc trưng nổi bật nhất của hình thức quản lý của chế độ dân chủ là thiết lập và duy trì nguyên tắc “thiểu số phục tùng đa số” và thừa nhận quyền tự do trong chính kiến và bình đẳng về giới tính, về dân tộc, về chính trị xã hội của công dân. Chế độ dân chủ ra đời đánh dấu bước tiến bộ trong lịch sữ phát triển của loài người, trước hết là trong đấu tranh giai cấp nhằm chống lại chế đọ quân chủ mà thực chất của nó là một người quyết định tất cả, là hình thức thống trị của một cá nhân. Có các loại: dân chủ tư sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa, dân chủ nhân dân, dân chủ đại diện, dân chủ thuần túy; dân chủ hình thức; dân chủ giả hiệu." | Từ điển Luật học trang 126 |
| 1259 | Dân chủ nhân dân | Chế độ, hình thức chính quyền được thiết lập trong thời kì tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và cải cách dân chủ ở các nước đã đánh đuổi được bọn xâm lược nước ngoài và lật đổ được chính quyền của chế độ phong kiến ở trong nước. Dưới chế độ dân chủ nhân dân: 1. Hiến pháp được ban hành và áp dụng để phục vụ cuộc đấu tranh nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của dân tộc như quyền độc lập, quyền tự quyết, quyền bất khả xâm phạm an ninh lãnh thổ, quyền bình đẳng của dân tộc trong quan hệ đối ngoại và các quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân bao gồm nhân quyền và dân quyền. 2. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Mọi công dân không phân biệt thành phần xuất thân, địa vị xã hội, giới tính, học vấn, thành phần dân tộc, nếu đủ tuổi theo quy định của pháp luật đều có quyền ứng cử và bầu cử, nhằm chọn ra những đại biểu để thành lập cơ quan quyền lực các cấp và các cơ quan đại diện khác. Mọi công dân đều được quyền tự do tín ngưỡng, học tập, cư trú, đi lại và lựa chọn nghề nghiệp để sinh sống và mưu cầu hạnh phúc. Mọi quyền dân chủ của họ đều được đảm bảo thực thi bằng những cơ sở vật chất và biện pháp hữu hiệu của nhà nước. | Từ điển Luật học trang 126 |
| 1260 | Dân chủ trực tiếp | Hình thức dân chủ với những thiết chế, quy chế để người dân thảo luận và biểu quyết những vấn đề chung của cộng đồng. Hiện nay, nhân dân Việt Nam đang thực hiện dân chủ trực tiếp ở cơ sở (cấp hành chính thống nhất, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, kinh doanh) theo quy chế dân chủ ở cơ sở. Phân biệt với dân chủ đại diện là hình thức cử ra người thay mặt nắm giữ quyền lực nhà nước quyết định các vấn đề chung của cả nước… kết hợp với dân chủ đại diện, có các hình thức dân chủ bán trực tiếp: kiến nghị (trực tiếp hoặc thông qua tổ chức chính trị xã hội…), trả lời việc trưng cầu ý kiến. | Từ điển Luật học trang 127 |
Thuật ngữ pháp lý