Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
861 | Chứng từ vận tải đa phương thức | là văn bản do người kinh doanh vận tải đa phương thức phát hành, là bằng chứng của hợp đồng vận tải đa phương thức, xác nhận người kinh doanh vận tải đa phương thức đã nhận hàng để vận chuyển và cam kết giao hàng đó theo đúng những điều khoản của hợp đồng đã ký kết. | 125/2003/NĐ-CP |
862 | Chứng vật chạy tàu | là bằng chứng cho phép phương tiện giao thông đường sắt được chạy vào khu gian. Chứng vật chạy tàu được thể hiện bằng tín hiệu đèn màu, tín hiệu cánh, thẻ đường, giấy phép, phiếu đường. | 35/2005/QH11 |
863 | Chuỗi | Một dãy các từ được tạo theo một quy luật, trong đó có mối quan hệ xác định giữa từ này và từ kia, giữa mỗi từ và vị trí của nó trong dãy đó… | 30/2009/TT-BLĐTBXH |
864 | Chuỗi hành trình giống | là quá trình liên hoàn các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp từ khâu xây dựng nguồn giống, sản xuất vật liệu giống đến sản xuất cây con ở vườn ươm và sử dụng cho trồng rừng. | 89/2005/QĐ-BNN |
865 | Chuỗi sự kiện | Một chuỗi những sự kiện độc lập xảy ra với một kết quả duy nhất. | 30/2009/TT-BLĐTBXH |
866 | Chuỗi thực phẩm | Trình tự các giai đoạn và hoạt động liên quan đến sản xuất, chế biến, phân phối, bảo quản và sử dụng thực phẩm và thành phần của thực phẩm đó, từ khâu sơ chế đến tiêu dùng. | 3745/QĐ-UBND |
867 | Chuông kêu oan | "Chuông lớn đúc năm 1052 đời Lý Thái Tông, đặt ở sân rồng điện Thiên An để ""dân hễ ai có điều gì oan ức không thông đạt được lên trên thì đánh chuông để thấu đến nhà vua"" (Việt sử thông giám định cương mục. Nhà xuất bản văn sử địa 1957 - tập III - tr.77)." | Từ điển Luật học trang 95 |
868 | Chướng ngại vật hàng không | là các vật thể tự nhiên hoặc nhân tạo (cố định hoặc di động) có thể ảnh hưởng đến bảo đảm an toàn cho hoạt động bay hoặc hoạt động bình thường của các đài, trạm thông tin, ra đa dẫn đường hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời. | 20/2009/NĐ-CP |
869 | Chương trình | là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, có thời hạn thực hiện tương đối dài hoặc theo nhiều giai đoạn, nguồn lực để thực hiện có thể được huy động từ nhiều nguồn ở những thời điểm khác nhau, với nhiều phương thức khác nhau. | 131/2006/NĐ-CP |
870 | Chương trình đặc biệt | là chương trình phát thanh, chương trình truyền hình không định kỳ, tập trung vào một sự kiện, một chủ đề. | 51/2002/NĐ-CP |
871 | Chương trình du lịch | là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi. | 44/2005/QH11 |
872 | Chương trình giao dịch chứng khoán tự động | là các phần mềm có khả năng tự tạo lệnh giao dịch và truyền lệnh vào Hệ thống giao dịch của SGDCK mà không cần sự hỗ trợ của con người | 41/QĐ-SGDHCM |
873 | Chương trình khuyến công quốc gia | là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác khuyến công quốc gia và địa phương trong từng giai đoạn (thường là 5 năm) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội và lao động ở các địa phương. | 08/2008/QĐ-BCT |
874 | Chương trình khuyến nông | là tập hợp các dự án khuyến nông liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được định hướng để đạt được mục tiêu cụ thể. | 75/2007/QĐ-BNN |
875 | Chương trình ký điện tử | là chương trình máy tính được thiết lập để hoạt động độc lập hoặc thông qua thiết bị, hệ thống thông tin, chương trình máy tính khác nhằm tạo ra một chữ ký điện tử đặc trưng cho người ký thông điệp dữ liệu. | 51/2005/QH11 |
876 | Chương trình môi trường của Liên hợp quốc (UNEP) | Cơ quan bổ trợ của Đại hội đồng Liên hợp quốc, được thành lập năm 1972 trên cơ sở Nghị quyết số 2997 (XXVII) của Đại hội đồng Liên hợp quốc. Phương hướng hoạt động chính của UNEP là tổ chức động viên, phối hợp sự hợp tác quốc tế trong cuộc đấu tranh chống gây bẩn và các loại thiệt hại khác cho môi trường, hỗ trợ các hoạt động khoa học - kĩ thuật của các nước đang phát triển cũng như phối hợp hoạt động điều chỉnh pháp lí quốc tế trong việc giải quyết và bảo vệ môi trường. Hiện nay UNEP đang thực hiện chương trình trung hạn trong hệ thống chung của chương trình môi trường Liên hợp quốc đối với các lĩnh vực như: khí quyển, đại dương, nguồn nước, nguồn năng lượng, công nghiệp, phát triển kinh tế, dân cư, bảo vệ sức khoẻ... Các cơ quan chính của UNEP: Hội đồng quản lí là cơ quan lãnh đạo và định hướng chính hoạt động theo thẩm quyền và quy chế của cơ quan bổ trợ Đại hội đồng Liên hợp quốc, gồm 58 thành viên - đại diện của các quốc gia có chủ quyền tất cả các khu vực trên thế giới do Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu ra với nhiệm kì 3 năm. Ban thư kí đảm nhiệm công việc hàng ngày của UNEP. Người đứng đầu ban thư kí là giám đốc điều hành, chịu sự lãnh đạo của hội đồng quản lí. Trụ sở của UNEP đặt tại Nairôbi (Kênia). | Từ điển Luật học trang 99 |
877 | Chương trình nghiên cứu | Là tập hợp các đề tài nghiên cứu khoa học cùng một lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực có liên quan, mang tính chất hệ thống nhằm giải quyết mục tiêu phát triển của Ngành. | 41/2003/QĐ-BNN |
878 | Chương trình phát triển | là tập hợp các đối tượng đầu tư được thực hiện theo một kế hoạch cụ thể nhằm đạt được mục tiêu nào đó. Chương trình phát triển bao gồm một số dự án có quan hệ mật thiết với nhau về phương diện triển khai thực hiện, khai thác, sử dụng để đạt được mục tiêu chung của chương trình. | 140/2006/NĐ-CP |
879 | Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) | "Cơ quan bổ trợ của Đại hội đồng liên hợp quốc. Theo khuyến nghị của Hội đồng kinh tế và xã hội Liên hợp quốc, UNDP thành lập trên cơ sở Nghị quyết 2029 (XX) của Đại hội đồng ngày 22.11.1965. Trụ sở của UNDP đặt tại Niu Yook (Hoa Kì). Các cơ quan đại diện của UNDP ở nước ngoài có chức năng phối hợp và giúp đỡ tất cả quốc gia trong hệ thống tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc thực hiện tốt các hoạt động của mình. Hiện nay có trên 130 nước trong đó có Việt Nam là thành viên chính thức của cơ quan này. UNDP có chức năng là giúp đỡ kĩ thuật trên tất cả lĩnh vực cho các nước đang phát triển có thu nhập thấp, tạo ra những điều kiện thuận lợi để huy động, sử dụng vốn đầu tư cũng như các nguồn nhân lực và các nguồn khác có giá trị kinh tế một cách có hiệu quả với mục đích phát triển. Với sự giúp đỡ của UNDP, các quốc gia và các khu vực có những hoạt động như thăm dò, nghiên cứu nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển và ứng dụng giải pháp kĩ thuật mới trong công nghiệp, nông nghiệp; nâng cao mức sống nhân dân ở nông thôn và thành thị, thành lập các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học; tổ chức đào tạo cán bộ, hội thảo khoa học, trao đổi kinh nghiệm... Các cơ quan của UNDP: Hội đồng là cơ quan lãnh đạo của UNDP gồm có 48 thành viên do Hội đồng kinh tế và xã hội bầu ra trong số các quốc gia thành viên Liên hợp quốc, các cơ quan chuyên môn Liên hợp quốc và cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế, với nhiệm kì 3 năm. Từ năm 1981 đến nay, Hội đồng họp mỗi năm 1 lần. Các cơ quan giúp việc của Hội đồng gồm có Ủy ban ngân sách tài chính; nhóm làm việc liên chính phủ về kinh phí hỗ trợ... Ban thư kí đảm nhiệm chức năng hành chính của UNDP. UNDP có các quỹ như: quỹ phát triển Liên Hợp quốc; quỹ trao đổi nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên; quỹ khoa học; kĩ thuật với mục đích phát triển." | Từ điển Luật học trang 100 |
880 | Chương trình phụ | là chương trình phát thanh, chương trình truyền hình định kỳ được thực hiện ngoài chương trình chính. | 51/2002/NĐ-CP |