Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
701Chiết khấu công cụ chuyển nhượnglà việc tổ chức tín dụng mua công cụ chuyển nhượng từ người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.49/2005/QH11
702Chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạnlà việc tổ chức tín dụng mua công cụ chuyển nhượng theo thời hạn và giá chiết khấu, tái chiết khấu có kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại công cụ chuyển nhượng đó vào ngày đáo hạn chiết khấu, tái chiết khấu.63/2006/QĐ-NHNN
703Chiều caolà khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ một mực được quy định làm chuẩn đến một mực khác, một điểm hoặc một vật coi như một điểm.63/2005/QĐ-BGTVT
704Chiều cao (HeightKhoảng cách theo chiều thẳng đứng từ một mực được quy định làm chuẩn đến một mực khác, một điểm hoặc một vật được coi như một điểm.12/2007/QĐ-BGTVT
705Chiếu lạiĐi một nước phá bỏ được nước chiếu của đối phương, đồng thời chiếu lại đối phương.11991/1999/UBTDTT-TT1
706Chiếu mãiLà nước chiếu liên tục, không ngừng.11991/1999/UBTDTT-TT1
707Chiếu Tướnglà nước đi quân trực tiếp tấn công vào Tướng của đối phương. Hai quân cùng chiếu một lức gọi là “lưỡng chiếu”11991/1999/UBTDTT-TT1
708Chiếu xạlà sự tác động của bức xạ vào con người, môi trường, động vật, thực vật hoặc đối tượng vật chất khác.18/2008/QH12
709Chỉnh lý tài liệu"Là việc tổ chức lại tài liệu theo một phương án phân loại khoa học, trong đó tiến hành chỉnh sửa hoàn thiện, phục hồi hoặc lập mới hồ sơ; xác định giá trị; hệ thống hoá hồ sơ, tài liệu và làm các công cụ tra cứu đối với phông hoặc khối tài liệu đưa ra chỉnh lý."128/QĐ-VTLTNN
710Chỉnh lý tư liệu Khí tượng thủy văn lưu trữlà sự kết hợp chặt chẽ và hợp lý các khâu nghiệp vụ của công tác lưu trữ để tổ chức khoa học phông lưu trữ nhằm bảo quản và sử dụng có hiệu quả.24/2006/QĐ-BTNMT
711Chính phủ"Theo nghĩa rộng về pháp lí, Chính phủ là một tập thể các Bộ trưởng thực hiện các công quyền (Ph. Ies pouvoirs publics) của một nước. Tại các nước có chế độ đại nghị, chính phủ là tổng thể các cơ quan nắm quyền hành pháp, chịu trách nhiệm về mặt chính trị trước cơ quan nắm quyền lập pháp. Ở Việt Nam, chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các thành viên của chính phủ gồm: thủ tướng, phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác. Thủ tướng chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của chủ tịch nước, là người đứng đầu chính phủ, chịu trách nhiệm trước quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, chủ tịch nước. Phó thủ tướng, bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ được Quốc hội (trong thời gian Quốc hội không họp thì Ủy ban thường vụ Quốc hội) phê chuẩn theo đề nghị của thủ tướng chính phủ và được chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Phó thủ tướng giúp thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của thủ tướng. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, một cơ quan ngang bộ, phụ trách một số công tác của chính phủ. Cơ cấu tổ chức của chính phủ gồm có: các bộ, các cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ theo đề nghị của thủ tướng Chính phủ. Nhiệm kì của chính phủ theo nhiệm kì của Quốc hội. Chính phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; thống nhất quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Chính phủ thực hiện chức năng quản lí nhà nước bằng pháp luật; sử dụng tổng hợp các biện pháp hành chính, kinh tế, tổ chức, giáo dục; phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình."Từ điển Luật học trang 87
712Chính quyền đô thị"Là Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thị trấn thuộc huyện."79/2009/NĐ-CP
713Chính sách chất lượnglà mục đích và mục tiêu tổng quát của tổ chức về chất lượng, do giám đốc điều hành phê chuẩn.16/2006/QĐ-BGTVT
714Chính sách hình sự"Chính sách chung xử lý người phạm tội được nêu tại Điều 3 - Bộ luật hình sự về ""Nguyên tắc xử lí"". Theo chính sách này, mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật, không để lọt kẻ gian, không làm oan người vô tội, nhưng có phân biệt những trường hợp phải trừng trị nghiêm khắc và những trường hợp đáng khoan hồng. Do vậy phải nghiêm trị kẻ chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, kẻ ngoan cố chống đối, lưu manh côn đồ, tái phạm, kẻ biến chất, sa đoạ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội, kẻ phạm tội có tổ chức, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, thật thà khai báo, tố giác đồng bọn, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại đã gây ra. Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng và đã hối cải thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc gia đình giám sát, giáo dục. Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội. Nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt. Đối với người đã chấp hành xong hình phạt thì tạo điều kiện cho họ làm ăn, sinh sống lương thiện; khi họ có đủ điều kiện do luật định thì xóa án."Từ điển Luật học trang 88
715Chính sách tiền tệ quốc gialà một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân.82/2007/NĐ-CP
716Chính thể"Hình thức thể hiện chính quyền của nhà nước căn cứ vào thể thức thành lập và thực hành quyền lực nhà nước ở cấp tối cao. Trong lịch sử pháp chế thế giới từ xưa đến nay có hai loại chính thể cơ bản là: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa. Mỗi loại chính thể nói trên đều có những dạng khác nhau. 1. Chính thể quân chủ (monarchie) là chính thể trong đó quốc trưởng là một quốc vương. Loại chính thể này có hai dạng: a) Chính thể quân chủ chuyên chế (monarchie absolue) trong đó quyền lực của quốc vương (vua, hoàng đế) là toàn diện, tuyệt đối, không giới hạn. b) Chính thể quân chủ lập hiến (monarchie constitutionnelle) trong đó quyền lực của quốc trưởng bị hạn chế bởi những quy định của hiến pháp. Ngoài hai dạng chủ yếu nói trên, chính thể quân chủ còn có các dạng khác như: chính thể quân chủ thần quyền (monarchie do droit divin); chính thể quân dân cộng chủ (monarchie démocratique); chính thể quân chủ công cử (monarchie élective); chính thể quân chủ đại nghị (monarchie représentative); chính thể quân chủ nghị viện (monarchie parlementaire) 2. Chính thể cộng hòa là chính thể trong đó cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước được thành lập do bầu cử chứ không phải do thế tập (truyền ngôi). Chính thể này cũng có nhiều dạng khác nhau: chính thể cộng hòa quý phái (république aristocratique); chính thể cộng hòa quả đầu hoặc phiền tộc (république oligarchique); chính thể cộng hòa nghị viện (république parlementaire); chính thể cộng hòa tổng thống (république presidentielle); chính thể cộng hoà dân chủ (république démocratique); chính thể cộng hòa nhân dân (république populaire); chính thể cộng hoà dân chủ và nhân dân (république démocratique et populaire); chính thể cộng hoà xã hội chủ nghĩa (république socialiste)."Từ điển Luật học trang 88
717Chính thể cộng hòaHình thức tổ chức nhà nước trong đó nguyên thủ quốc gia được tuyển chọn theo chế độ bầu cử. Các cơ quan nhà nước, các viên chức nhà nước đều chịu sự giám sát của cử tri thông qua các cơ quan đại diện của họ và có thể bị bãi nhiệm khi họ không được cử tri tín nhiệm. Người giữ công vụ được tuyển chọn vào chức vụ theo chế độ bầu cử chỉ được đảm nhiệm công việc theo từng nhiệm kì chứ không phải là suốt đời. Sự ra đời của chính thể cộng hòa đánh dấu bước thắng lợi trong đấu tranh giành quyền dân chủ của nhân dân. Nó đối lập với chính thể quân chủ (quyền lực nhà nước ở cấp cao nhất là do một người nắm giữ suốt đời theo lối cha truyền con nối). Chính thể cộng hoà là hình thức tổ chức nhà nước phổ biến hiện nay trên thế giới. Ở Việt Nam, chính thể cộng hòa được xác lập ngày 2.9.1945.Từ điển Luật học trang 89
718Chính trị phạmDanh từ được dùng để gọi những người yêu nước nhất là những người Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam đứng lên làm cách mạng nhằm lật đổ chế độ thực dân Pháp và bè lũ vua quan phong kiến tay sai để giành độc lập cho tổ quốc, đã bị chúng bắt giam trong các nhà tù. Khác với những người tù thường phạm là những người phạm các tội vì mục đích, động cơ cá nhân, các chính trị phạm đều bị giam giữ ở các khu biệt lập, bị kiểm soát chặt chẽ và bị đối xử khắt khe, tàn tệ. Chế độ xét xử đối với hai loại tội phạm đó cũng khác nhau: những thường phạm là do các tòa án thường (đại hình hoặc tiểu hình xét xử) còn các chính trị phạm là do các toà án chính trị đặc biệt như Toà đề hình hoặc Toà án quân sự (Cour Martiale) xét xử. Bộ máy cai trị của chế độ thực dân phong kiến rất sợ các chính trị phạm nhưng các chính trị phạm lại được nhân dân kính nể, nhiều người có lương tri trong bộ máy cai trị của chế độ áp bức bóc lột khâm phục.Từ điển Luật học trang 90
719ChợLà một môi trường kiến trúc công cộng của một khu vực dân cư được chính quyền quy định, cho phép hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ thương nghiệp.13/2006/QĐ-BXD
720Chợ bán buôn nguyên liệu thuỷ sảnLà công trình xây dựng chuyên dùng vào mục đích tổ chức bán buôn nguyên liệu thuỷ sản.01/2000/QĐ-BTS