Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
681Chỉ thị môi trườngLà thông số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường.09/2009/TT-BTNMT
682Chỉ tiêu cảm quanlà những chỉ tiêu ảnh hưởng đến tính chất cảm quan của nước, khi vượt quá ngưỡng giới hạn gây khó chịu cho người sử dụng nước.1329/2002/QĐ-BYT
683Chỉ tiêu chất lượng chủ yếulà mức hoặc định lượng các chất quyết định giá trị dinh dưỡng và tính chất đặc thù của sản phẩm để nhận biết, phân loại và phân biệt với thực phẩm cùng loại.42/2005/QĐ-BYT
684Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thịLà chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.30/2009/QH12
685Chỉ tiêu thống kêlà tiêu chí mà biểu hiện bằng số của nó phản ánh quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể04/2003/QH11
686Chia doanh nghiệpLà việc tổ chức lại doanh nghiệp. Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được chia thành một số công ty cùng loại.60/2005/QH11
687Chia pháp nhân"Là trường hợp một pháp nhân chia thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới."33/2005/QH11
688Chia sẻ thông tin về nợ nước ngoài"là việc trao đổi, cung cấp các thông tin, cơ sở dữ liệu về nợ nước ngoài giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm kịp thời phục vụ việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch và đáp ứng nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân khác; đồng thời tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác vay và trả nợ nước ngoài; thống nhất thông tin cung cấp cho các nhà tài trợ và các nhà đầu tư."232/2006/QĐ-TTg
689Chiếm đấtlà việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc chủ sử dụng đất cho phép sử dụng hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước tạm giao hoặc mượn đất nhưng hết thời hạn tạm giao, mượn đất mà không trả lại đất.182/2004/NĐ-CP
690Chiếm hữuMột trong 3 quyền của quyền sở hữu tài sản: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Người có quyền chiếm hữu được quyền trực tiếp nắm giữ, quản lí tài sản theo ý chí của mình. Chiếm hữu có thể là chiếm hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Chiếm hữu hợp pháp là việc chiếm hữu có căn cứ pháp luật. Chiếm hữu bất hợp pháp là chiếm hữu không dựa trên cơ sở của pháp luật nên không được pháp luật thừa nhận.Từ điển Luật học trang 84
691Chiếm hữu bất hợp phápChiếm hữu không dựa trên cơ sở của pháp luật, tức là chiếm hữu không phù hợp với 5 trường hợp quy định tại Điều 190 - Bộ luật dân sự là: 1. Chủ sở hữu tự mình chiếm hữu tài sản. 2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản. 3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với ý chí của chủ sở hữu. 4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định. 5. Các trường hợp khác do pháp luật quy định. Vậy chiếm hữu tài sản mà không phù hợp với 5 trường hợp nói trên là chiếm hữu bất hợp pháp. Tuy nhiên nếu người chiếm hữu không biết và không thể biết được việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật, thì đây là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình.Từ điển Luật học trang 84
692Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tìnhx. Ngay tìnhTừ điển Luật học trang 84
693Chiến lược phát triển"là hệ thống các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội quốc gia ở tầm tổng thể, toàn cục, cơ bản và dài hạn; phản ánh hệ thống quan điểm, mục tiêu phát triển cơ bản, phương thức và các giải pháp lớn về phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ dài hạn của đất nước."140/2006/NĐ-CP
694Chiến tranhHình thức đấu tranh giai cấp, đấu tranh xã hội bằng vũ lực do các lực lượng vũ trang của các bên đối địch đương đầu quyết liệt với nhau tại chiến trường. Nguồn gốc phát sinh chiến tranh thường được che đậy, biện minh bằng nhiều lí do khác nhau, nhưng nguyên nhân cội rễ chỉ có một đó là lí do về mặt quyền lợi kinh tế. Chiến tranh xét cho đến cùng đều nhằm mục đích chiếm đoạt lãnh thổ, thị trường, chiếm đặc quyền, khống chế giao thông, khai thác tài nguyên - đối với kẻ xâm lược, hoặc để bảo vệ lãnh thổ, tài nguyên, quyền tự do thông thương - đối với các nước bị xâm lược. Chiến tranh được phân loại dưới nhiều góc độ khác nhau: chiến tranh chính nghĩa, chiến tranh phi chính nghĩa, chiến tranh cách mạng, chiến tranh phản cách mạng, chiến tranh xâm lược, chiến tranh giải phóng dân tộc, chiến tranh bảo vệ tổ quốc, chiến tranh tổng lực, chiến tranh hạn chế, chiến tranh bằng vũ khí giết người hàng loạt, chiến tranh hạt nhân, chiến tranh bằng vũ khí thông thường, chiến tranh chính quy hiện đại, chiến tranh du kích, chiến tranh bằng quân đội nhà nghề, chiến tranh nhân dân, chiến tranh trường kì, chiến tranh chớp nhoáng, nội chiến,... Thuật ngữ chiến tranh ngày nay còn được dùng để chỉ những cuộc đấu tranh không vũ trang như chiến tranh lạnh, chiến tranh tâm lí trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội mà mâu thuẫn quyền lợi của các bên đối địch đã bị đẩy đến mức độ đối kháng quyết liệt.Từ điển Luật học trang 84
695Chiến tranh bảo vệ tổ quốcChiến tranh được tiến hành vì mục đích bảo vệ nền an ninh, toàn vẹn lãnh thổ, nền độc lập tự do của tổ quốc, quyền tự quyết của dân tộc. Các cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc nổi tiếng hào hùng trong lịch sử giữ nước của Việt Nam là: - Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tống lần 1 (981) dưới sự chỉ huy của Lê Hoàn. - Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tống lần 2 (1075 - 1077) dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt. - Ba lần chống quân xâm lược nhà Nguyên (1258, 1285, 1287 - 1288) dưới sự chỉ huy của Trần Hưng Đạo. - Kháng chiến chống quân xâm lược nhà Thanh (1788 - 1789) dưới sự chỉ huy của Quang Trung. - Các cuộc chiến tranh do nhân dân Việt Nam tiến hành để chống trả cuộc chiến tranh do các lực lượng không quân, hải quân Hoa kì bắn phá miền Bắc trong những năm 1965 - 1972, chiến tranh ở biên giới phía Tây Nam (1976 - 1977) do lực lượng vũ trang của phái Pôn Pốt - Iêngxari khởi sự đều là các cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc.Từ điển Luật học trang 85
696Chiến tranh chính nghĩaChiến tranh được tiến hành vì mục đích bảo vệ các quyền sống, quyền tự do, quyền được độc lập, tự quyết, quyền hạnh phúc, quyền bình đẳng của các quốc gia, dân tộc. Các cuộc chiến tranh chống áp bức bóc lột, chống xâm lược, chống ách đô hộ, nô dịch của nước ngoài đều là chiến tranh chính nghĩa. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của mình, dân tộc Việt Nam luôn luôn phải tiến hành các cuộc chiến tranh để giải phóng dân tộc hoặc để bảo vệ nền độc lập, tự do của tổ quốc mình. Các cuộc chiến tranh ấy đều là chiến tranh chính nghĩa.Từ điển Luật học trang 85
697Chiến tranh giải phóng"Chiến tranh được tiến hành nhằm mục đích đánh đuổi quân chiếm đóng và xoá bỏ ách thống trị của nước ngoài để giành độc lập, tự do cho tổ quốc, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước, quyền tự quyết của các dân tộc. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của mình, nhân dân Việt Nam đã nhiều lần tiến hành chiến tranh giải phóng dân tộc, lật đổ ách thống trị của nước ngoài. Những cuộc chiến tranh giải phóng lâu dài, gian khổ nổi tiếng hào hùng nhất trong lịch sử của dân tộc Việt Nam là: - Chiến tranh giải phóng 10 năm của Lê Lợi và Nguyễn Trãi chống ách đô hộ nhà Minh (1418 - 1427). - Cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp do Đảng cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo (1946 - 1954). - Chiến tranh giải phóng miền Nam Việt Nam 14 năm chống Mĩ (1961- 1975) do Đảng cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, các nước tư bản đế quốc thường mượn cớ ""bảo vệ tự do"" để đem quân vào đàn áp các cuộc chiến tranh cách mạng hoặc can thiệp vào nội bộ các nước có chủ quyền."Từ điển Luật học trang 86
698Chiến tranh phi nghĩa"Chiến tranh nhằm mục đích xâm chiếm lãnh thổ, chiếm đoạt tài nguyên, nô dịch nhân dân, xoá bỏ nền độc lập, tự do của các quốc gia có chủ quyền, đồng hóa hoặc tiêu diệt quyền tồn tại của các dân tộc. Gây chiến tranh phi nghĩa để mở rộng lãnh thổ, cướp bóc tài nguyên của các quốc gia, của các dân tộc yếu và nhỏ hơn là đường lối chính trị cơ bản của các giai cấp áp bức, bóc lột. Các cuộc chiến tranh được tiến hành với các lí do: bảo vệ ngôi vua chính thống trong thời đại phong kiến; bảo vệ quyền tự do trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, can thiệp vào nội bộ hoặc xâm lược lãnh thổ của các nước có chủ quyền đều là chiến tranh phi nghĩa."Từ điển Luật học trang 86
699Chiến tranh xâm lượcChiến tranh nhằm mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ lãnh thổ bao gồm vùng đất, vùng biển của một quốc gia có chủ quyền. Tiền hành chiến tranh xâm lược là một tội ác chiến tranh và bị trừng trị theo quy định của điều ước của Tòa án quân sự quốc tế do bốn nước đồng minh chống phát xít Đức là Liên Xô, Anh, Mĩ, Pháp lập ra trong thời gian xảy ra Chiến tranh thế giới II (1939 - 1945). Ngoài việc áp dụng hình phạt đối với những cá nhân phạm tội, quốc gia tiến hành chiến tranh xâm lược còn bị áp dụng những chế tài: - Về quốc phòng, quân sự: quân đội bị giải thể, bị giới hạn về ngân sách quốc phòng, về số lượng quân nhân, về các loại trang bị, vũ khí. - Về chính trị: cấm các đảng phái chính trị, các tổ chức đã cổ vũ, tiến hành chiến tranh xâm lược tồn tại và tái lập, buộc phải thực hiện những cải cách dân chủ. - Về mặt kinh tế: buộc phải đền bù thiệt hại vật chất cho các quốc gia bị xâm lược, phải trả lại các tài sản đã cướp bóc.Từ điển Luật học trang 87
700Chiết khấulà việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán20/2004/QH11