Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
5561 | Vật liệu nổ công nghiệp | bao gồm thuốc nổ và các phụ kiện nổ (kíp, dây, đạn chuyên dùng…) dùng trong sản xuất, đào tạo, nghiên cứu khoa học và các mục đích dân dụng khác. | 64/2005/NĐ-CP |
5562 | Vật liệu nổ công nghiệp mới | Là các loại vật liệu nổ công nghiệp lần đầu sản xuất nhập khẩu vào Việt Nam và chưa được đưa vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam. Vật liệu nổ công nghiệp đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp nhưng có sự thay đổi bất kỳ về thành phần được coi là vật liệu nổ công nghiệp mới. | 39/2009/NĐ-CP |
5563 | Vật liệu ốp lát | là vật liệu xây dựng được sử dụng để ốp, lát các công trình xây dựng. | 124/2007/NĐ-CP |
5564 | Vật liệu phân hạch | là uran-233, uran-235, plutôni-239, plutôni-241 hoặc một hỗn hợp bất kỳ của chúng. Vật liệu phân hạch không bao gồm uran tự nhiên, uran nghèo chưa bị chiếu xạ hoặc chỉ bị chiếu xạ trong lò phản ứng nhiệt. | 14/2003/TT-BKHCN |
5565 | Vật liệu thu hoạch | là cây hoàn chỉnh hoặc bất cứ bộ phận nào của cây thu được từ việc gieo trồng vật liệu nhân giống của giống cây trồng. | 104/2006/NĐ-CP |
5566 | Vật liệu xây dựng | là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ, kim loại được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện. | 124/2007/NĐ-CP |
5567 | Vật mang tin | là phương tiện vật chất dùng để lưu giữ thông tin gồm giấy, phim, băng từ, đĩa từ, đĩa quang và các vật mang tin khác. | 159/2004/NĐ-CP |
5568 | Vật phụ | Vật có thể tách rời vật chính và trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính. Khi thực hiện nghĩa vụ giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, vd. phụ tùng bảo quản, sửa chữa máy móc, hòm ắc quy... | Từ điển Luật học trang 567 |
5569 | Vật tiêu hao | Vật khi đã qua sử dụng thì bị mất đi hoặc bị thay đổi về lượng và chất. Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn. | Từ điển Luật học trang 567 |
5570 | Vật tư gia công | là các loại sản phẩm, bán thành phẩm tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm gia công nhưng không trực tiếp cấu thành sản phẩm gia công. Vật tư gia công bao gồm cả bao bì hoặc vật liệu làm bao bì chứa sản phẩm gia công. | 116/2008/TT-BTC |
5571 | Vật vô chủ | Tài sản không thuộc quyền sở hữu của ai cả, không được ai chăm sóc, trông nom. Vật vô chủ thuộc quyền sở hữu của nhà nước. Người nhặt được, đào bới tìm được giao lại cho nhà nước. | Từ điển Luật học trang 567 |
5572 | Vay | Là quá trình tạo ra nghĩa vụ trả nợ thông qua việc ký kết và thực hiện hiệp định, hợp đồng, thoả thuận vay (sau đây gọi chung là thoả thuận vay) hoặc phát hành công cụ nợ. | 29/2009/QH12 |
5573 | Vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA) | Là khoản vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam từ nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, tổ chức tài trợ song phương, tổ chức liên quốc gia hoặc tổ chức liên chính phủ có yếu tố không hoàn lại (thành tố ưu đãi) đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc, 25% đối với khoản vay không ràng buộc. | 29/2009/QH12 |
5574 | Vay nước ngoài của doanh nghiệp | là các khoản vay do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) trực tiếp ký vay với người cho vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ hoặc vay thông qua phát hành trái phiếu ra nước ngoài hoặc thuê mua tài chính với nước ngoài. | 134/2005/NĐ-CP |
5575 | Vay ODA | là các khoản vay đạt các điều kiện về vốn ODA theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng ODA của Chính phủ. | 134/2005/NĐ-CP |
5576 | Vay tài sản | Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc một vật, khi đến hạn trả, bên kia phải hoàn trả tiền, hoặc vật cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và trả lãi, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 467 - Bộ luật dân sự). Theo Điều 469 - Bộ luật dân sự thì bên vay trở thành chủ sở hữu của tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó. Họ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản vay. Tuy nhiên, hai bên có thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Do đó, bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản vay và có quyền đòi lại tài sản nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản vay trái với mục đích, Vd. một doanh nghiệp vay tiền của ngân hàng để mua máy móc nhằm đổi mới công nghệ, nhưng lại dùng tiền đó để chi vào những việc khác chưa cần thiết. Cho vay có thể có lãi hoặc không có lãi. Nếu cho vay có lãi thì Điều 473 - Bộ luật dân sự quy định: lãi suất do các thỏa thuận nhưng không được vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân hàng nhà nước quy định đối với loại cho vay tương ứng. Trong trường hợp các bên không xác định rõ mức lãi hoặc có tranh chấp về mức lãi thì áp dụng mức lãi tiết kiệm có kỳ hạn do ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. Việc cho vay có thể có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn. Đối với việc cho vay có kỳ hạn, bên vay phải trả nợ đúng thời hạn nhưng cũng có thể trả trước thời hạn với toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp vay không có kỳ hạn thì bất cứ lúc nào bên cho vay có quyền đòi nợ và bên vay cũng có quyền trả nợ nhưng phải báo trước cho nhau thời hạn hợp lý. Nếu vay có lãi thì lãi tính đến ngày trả nợ. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn, bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ, thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo mức lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn của Ngân hàng nhà nước tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thỏa thuận. Nếu vay có lãi thì bên vay phải trả nợ gốc và lãi theo mức lãi nợ quá hạn của ngân hàng nhà nước tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. Hợp đồng vay có thể giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định hợp đồng vay phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo hình thức đó. | Từ điển Luật học trang 562 |
5577 | Vay thương mại nước ngoài | là các khoản vay nước ngoài của Việt Nam không phải là vay ODA. | 134/2005/NĐ-CP |
5578 | Vay ưu đãi | Là khoản vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA. | 29/2009/QH12 |
5579 | Vay và trả nợ nước ngoài | là việc người cư trú vay và trả nợ đối với người không cư trú dưới các hình thức theo quy định của pháp luật. | 28/2005/PL-UBTVQH11 |
5580 | Vay vốn giữa các tổ chức tín dụng | là việc cấp tín dụng dưới hình thức cho vay của tổ chức tín dụng (bên cho vay) cho một tổ chức tín dụng khác (bên vay) theo quy định tại Điều 47 Luật các tổ chức tín dụng. | 1310/2001/QĐ-NHNN |