Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 5481 | UNOPS | là Văn phòng Dịch vụ Dự án của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc | 46/2004/TT-BTC |
| 5482 | Ươm tạo công nghệ | là hoạt động hỗ trợ nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ có triển vọng ứng dụng thực tiễn và thương mại hoá từ ý tưởng công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ | 80/2006/QH11 |
| 5483 | Ươm tạo công nghệ cao | là quá trình tạo ra, hoàn thiện, thương mại hóa công nghệ cao từ ý tưởng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học hoặc từ công nghệ cao chưa hoàn thiện thông qua các hoạt động trợ giúp về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết. | 21/2008/QH12 |
| 5484 | Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ | là hoạt động hỗ trợ tổ chức, cá nhân hoàn thiện công nghệ, huy động vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiếp thị, thực hiện thủ tục pháp lý và các dịch vụ cần thiết khác để thành lập doanh nghiệp sử dụng công nghệ mới được tạo ra | 80/2006/QH11 |
| 5485 | Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao | là hoạt động hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có ý tưởng khoa học công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ thực hiện việc hoàn thiện công nghệ, chế thử sản phẩm và thành lập doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao. | 99/2003/NĐ-CP |
| 5486 | UPS | là hệ thống đảm bảo cung cấp nguồn điện liên tục cho các thiết bị điện quan trọng trong một thời gian nhất định khi mất điện lưới điện quốc gia. | 35/2007/QĐ-BCN |
| 5487 | Uran chưa chiếu xạ | là uran chứa không quá 2.103 Bq Plutoni, không quá 9.106 Bq sản phẩm phân hạch và không quá 5.10-3 gam uran-236 tính cho 1 gam uran-235. | 14/2003/TT-BKHCN |
| 5488 | uran giàu | là uran chứa đồng vị uran-235 lớn hơn 0,72% khối lượng. | 14/2003/TT-BKHCN |
| 5489 | US EPA | Là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh United States Environmental Protection Agency có nghĩa là Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ. | 05/2009/TT-BYT |
| 5490 | UTC | (Universal Time Coordination): Giờ quốc tế. | 12/2007/QĐ-BGTVT |
| 5491 | UTM (Universal Transverse Mercator) | Là lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc. | 06/2009/TT-BTNMT |
| 5492 | Ủy ban bảo vệ hòa bình thế giới (WPC) | "Cơ quan lãnh đạo phong trào những người bảo vệ hòa bình thế giới. Đây là phong trào quần chúng chống chiến tranh rộng lớn nhất trên toàn cầu. WPC được thành lập tại Hội nghị những người bảo vệ hòa bình thế giới lần thứ nhất trong khi phong trào hòa bình diễn ra sôi động tại Pari và Praha từ ngày 20 - 25/4/1949. Mục đích của nguyên tắc hoạt động của WPC là cấm tất cả các loại vũ khí giết người hàng loạt, ngăn chặn chạy đua vũ trang, hủy bỏ các cơ sở quân sự nước ngoài, giải trừ quân bị, hủy bỏ tất cả các hình thức thuộc địa và phân biệt chủng tộc, tôn trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc - một điều kiện tiên quyết trong việc duy trì và giữ vững hòa bình, tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào nội bộ của quốc gia khác, thiết lập quan hệ thương mại, văn hóa, cùng có lợi trên cơ sở hữu nghị và tôn trọng lẫn nhau, chung sống hòa bình giữa các quốc gia có hệ thống chính trị khác nhau... Đến nay WPC có khoảng 140 nước tham gia (trong đó có Việt Nam). Bên cạnh đó, Ủy ban này còn có các thành viên khác tham gia như hai mươi nhà lãnh đạo của các tổ chức quốc tế, các đại diện của các đảng chính trị, phong trào giải phóng dân tộc, các tổ chức giải phóng dân tộc khu vực, quốc tế khác nhau cũng như các nhà hoạt động khoa học, văn hóa, những người cộng sản, các nhà dân chủ xã hội, công đảng, lãnh tụ của các đảng nông dân, tự do, đại diện của các đảng dân chủ nhân dân... Các cơ quan của WPC: - Hội nghị: là cơ quan cao nhất của Ủy ban bao gồm đại diện của các thành viên và được triệu tập ba năm một lần. Chức năng chủ yếu là định ra phương hướng hoạt động cho từng thời kỳ của Ủy ban, thông qua điều lệ, sửa đổi điều lệ và các quyết định quan trọng khác. - Đoàn chủ tịch: do Ủy ban bầu ra. Hiện nay, thành phần của Đoàn chủ tịch gồm có đại diện của 80 nước, 14 tổ chức quốc tế và một số phong trào giải phóng dân tộc. Đoàn chủ tịch triệu tập họp một lần trong năm, trong trường hợp đặc biệt có thể triệu tập phiên họp bất thường. - Các Ủy ban thường trực gồm có Ủy ban giải trừ quân bị, Ủy ban hợp tác và an ninh Châu Âu; Ủy ban quyền con người; Ủy ban các vấn đề phát triển; Ủy ban đoàn kết quốc tế; Ủy ban môi trường và Ủy ban thanh niên, phụ nữ, Công đoàn. - Ban thư ký là cơ quan điều hành các công việc hàng ngày của Ủy ban. Đứng đầu ban này là thư ký điều hành. Trụ sở làm việc của ban thư ký đặt tại Hensinhky (Phần Lan). Ngôn ngữ chính thức của Ủy ban là tiếng Anh, Tây Ban Nha, Đức, Pháp." | Từ điển Luật học trang 555 |
| 5493 | Ủy ban của Quốc hội | "Tổ chức của Quốc hội được Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm có Chủ tịch Quốc hội, các phó Chủ tịch Quốc hội và các ủy viên. Thành viên của Ủy ban thường vụ Quốc hội làm việc theo chế độ chuyên trách và không thể đồng thời là thành viên Chính phủ. Ủy ban của Quốc hội chỉ đạo, điều hòa và phối hợp hoạt động của các ủy viên quốc hội. Quốc hội thành lập các ủy ban sau đây: 1) Ủy ban pháp luật; 2) Ủy ban kinh tế và ngân sách; 3) Ủy ban quốc phòng và an ninh; 4) Ủy ban văn hóa, giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; 5) Ủy ban về các vấn đề xã hội; 6) Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường; 7) Ủy ban đối ngoại. Các ủy ban có chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm và các ủy viên, có một số làm việc chuyên trách. Các ủy ban của Quốc hội có nhiệm vụ thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác, các báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được luật quy định, kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của mình." | Từ điển Luật học trang 556 |
| 5494 | Ủy ban hành chính | "Cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Hội đồng nhân dân các cấp, được thành lập ở Việt Nam theo quy định của Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959. Ủy ban hành chính các cấp gồm có: Ủy ban hành chính cấp tỉnh, thành phố, huyện và xã. Theo Hiến pháp năm 1959 còn có ủy ban hành chính khu tự trị. Ủy ban hành chính gồm có chủ tịch, một hoặc nhiều phó chủ tịch, ủy viên thư ký và các ủy viên. Ủy ban hành chính các cấp lãnh đạo công tác của các ngành thuộc quyền mình và của các ủy ban hành chính cấp dưới. Ủy ban hành chính có trách nhiệm thi hành các mệnh lệnh của cấp trên; thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân địa phương mình và chỉ huy toàn bộ công việc hành chính thuộc địa phương. Để phù hợp với nhiệm vụ và điều kiện của thời kỳ kháng chiến, Ủy ban hành chính được đổi tên là Ủy ban kháng chiến hành chính. Sau khi tự giành được độc lập hoàn toàn và thống nhất đất nước, từ Hiến pháp năm 1980, các Ủy ban hành chính được đổi tên thành Ủy ban nhân dân." | Từ điển Luật học trang 556 |
| 5495 | Ủy ban kiểm sát | Tổ chức tập thể gồm viện trưởng, các phó viện trưởng và một số kiểm sát viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, quân khu, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của mỗi cấp theo quy định của Luật tổ chức viện kiểm sát năm 1992, Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự 1993, và những vấn đề khác do viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định. Các nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành, trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của viện trưởng. Nếu viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện ý kiến của đa số nhưng có quyền báo cáo lên cấp trên: viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo lên Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước, viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo lên viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện trưởng các Viện kiểm sát quân sự báo cáo lên viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương. | Từ điển Luật học trang 557 |
| 5496 | Ủy ban kinh tế khu vực | "Các tổ chức quốc tế thuộc Hội đồng kinh tế và xã hội Liên hợp quốc (ECOSOC), được thành lập với nhiệm vụ nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội khu vực để giúp các quốc gia trong vùng về các vấn đề phát triển kinh tế và xã hội như: khôi phục, phát triển kinh tế, mở rộng việc hợp tác quốc tế về kinh tế giữa các nước trong khu vực và ngoài khu vực, nâng cao mức sống cho nhân dân, xóa bỏ các tệ nạn xã hội, xóa bỏ nạn mù chữ, vv. Có 5 ủy ban kinh tế khu vực: 1. Ủy ban kinh tế - xã hội hội Châu Á và Thái Bình Dương ""ESCAP"" thành lập năm 1947, hiện có 33 quốc gia thành viên, trong đó có Việt Nam. Trụ sở đặt tại Băng Cốc (Thái Lan). 2. Ủy ban kinh tế Tây Á (ECNA) thành lập năm 1973, hiện có 14 quốc gia thành viên. Trụ sở đặt tại Bâyrut (Libăng). 3. Ủy ban kinh tế Châu phi (ECA) thành lập năm 1958, hiện có 51 quốc gia thành viên. Trụ sở đặt tại Adi Abêba (Ethiopie). 4. Ủy ban kinh tế Châu Âu (ECE), thành lập năm 1947, hiện có 34 quốc gia thành viên. Trụ sở đặt tại Giơnevơ (Thụy Sỹ). 5. Ủy ban kinh tế Mỹ Latinh (ECLA) thành lập năm 1948, hiện có 30 quốc gia thành viên. Trụ sở đặt tại Xantiagô (Chilê)." | Từ điển Luật học trang 557 |
| 5497 | Ủy ban Luật quốc tế của Liên hợp quốc | Cơ quan bổ trợ của Đại Hội đồng Liên hợp quốc thành lập trên cơ sở Nghị quyết số 174. Thành phần của Ủy ban gồm 34 luật gia có uy tín trong lĩnh vực luật quốc tế (trước năm 1981 chỉ có 25 luật gia). Các thành viên của Ủy ban do Đại Hội đồng Liên hợp quốc trực tiếp bầu với nhiệm kỳ 5 năm và tham gia hoạt động với tư cách cá nhân. Nhiệm vụ chính của Ủy ban là khuyến khích sự phát triển luật quốc tế, pháp điển hóa luật quốc tế, soạn thảo các nghị quyết, các văn bản luật, quyết định của Tòa án quốc tế, điều ước quốc tế và những văn kiện quan trọng khác. Ngoài ra, Ủy ban còn có nhiệm vụ trình Đại hội đồng các bản báo cáo về tình hình hoạt động và các hội nghị của mình. | Từ điển Luật học trang 558 |
| 5498 | Ủy ban nhân dân | Tên gọi các cơ quan chấp hành của các cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Ủy ban nhân dân các cấp, được sử dụng từ khi ban hành Hiến pháp năm 1980. Các Ủy ban nhân dân gồm có: Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và Ủy an nhân dân đơn vị hành chính tương đương. Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân thị xã. Ở thành phố trực thuộc trung ương có Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân thị xã. Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân thị trấn, Ủy ban nhân dân phường thuộc quận. Ủy ban nhân dân gồm có một chủ tịch, một hoặc nhiều phó chủ tịch, ủy viên thư ký và các ủy viên khác. Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Ủy ban nhân dân triệu tập hội nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp, chấp hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của các cơ quan hành chính cấp trên, quản lý công tác hành chính ở địa phương, chỉ đạo các ngành, các cấp thuộc quyền mình nhằm hoàn thành kế hoạch nhà nước, phát triển kinh tế và văn hóa, củng cố quốc phòng, cải thiện đời sống nhân dân, xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân. Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. | Từ điển Luật học trang 558 |
| 5499 | Ủy ban quốc tế về giám sát, kiểm soát | "Là tổ chức quân sự quốc tế gồm sỹ quan một số nước đứng ngoài xung đột do các bên xung đột thỏa thuận lựa chọn, thành lập để kiểm soát, giám sát các bên thi hành hiệp định đình chỉ chiến sự. Vd. Ủy ban quốc tế về giám sát, kiểm soát thi hành Hiệp định Giơnevơ 1954 về Việt Nam gồm có sỹ quan 3 nước: Ấn Độ, Ba Lan, Canađa do Ấn Độ làm chủ tịch; Ủy ban quốc tế về giám sát, kiểm soát thi hành Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam gồm các sỹ quan 4 nước: Hungari, Ba Lan, Canađa, Inđônêxia luôn phiên nhau làm chủ tịch." | Từ điển Luật học trang 559 |
| 5500 | Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao | Là tổ chức gồm chánh án, các phó chánh án, chánh tòa các tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao, vừa là tổ chức thường trực của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, vừa là một cấp xét xử. Khi là tổ chức thường trực của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm: - Hướng dẫn các tòa án thực hiện nghị quyết của hội đồng. - Thông qua báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác xét xử để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, chủ tịch nước. Khi là cấp xét xử, Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng (x. Giám đốc thẩm, tái thẩm). Quyết định của Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành (Điều 22 - Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 1992). | Từ điển Luật học trang 559 |
Thuật ngữ pháp lý