Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 5261 | Trách nhiệm kỷ luật lao động | Hình thức trách nhiệm do người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động làm công trong trường hợp người lao động vi phạm kỷ luật lao động. Người vi phạm kỷ luật lao động tùy theo mức độ có lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức trách nhiệm kỷ luật lao động sau đây: khiển trách, chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng. Thủ tục áp dụng trách nhiệm kỷ luật lao động được quy định trong Bộ luật lao động (Chương VIII) và các văn bản của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật lao động. | Từ điển Luật học trang 530 |
| 5262 | Trách nhiệm liên đới | là trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra sai phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác và trong cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp phụ trách. | 103/2007/NĐ-CP |
| 5263 | Trách nhiệm tài sản | Hình thức trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng kinh tế (không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng kinh tế). Trách nhiệm tài sản có hai hình thức: phạt vi phạm hợp đồng kinh tế với mức tiền phạt từ 2% - 12% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm theo loại vi phạm đối với từng loại hợp đồng kinh tế và bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị số tài sản bị mất mát, hư hỏng, số chi phí để ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do việc vi phạm gây ra. | Từ điển Luật học trang 531 |
| 5264 | Trách nhiệm trực tiếp | là trách nhiệm gắn với thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được phân công khi để xảy ra vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. | 103/2007/NĐ-CP |
| 5265 | Trách nhiệm vật chất | Hình thức trách nhiệm do người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động làm công trong trường hợp người lao động do vi phạm kỷ luật lao động mà gây ra thiệt hại cho tài sản của doanh nghiệp, thể hiện ở việc buộc người lao động phải bồi thường thiệt hại đó cho doanh nghiệp. Mức bồi thường và các thực hiện bồi thường được phân biệt trong hai trường hợp: làm mất tài sản hoặc làm hư hỏng tài sản và phải căn cứ vào lỗi và mức độ thiệt hại thực tế. Thủ tục áp dụng trách nhiệm được quy định trong Bộ luật lao động (Chương VIII) và các văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ luật lao động. | Từ điển Luật học trang 531 |
| 5266 | Trái chủ | Từ chữ Hán chỉ những người có quyền dân sự đối với những người có nghĩa vụ dân sự (xt. Nghĩa vụ dân sự). | Từ điển Luật học trang 531 |
| 5267 | Trại nuôi sinh sản | là nơi nuôi giữ động vật hoang dã để sinh đẻ ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có kiểm soát. | 82/2006/NĐ-CP |
| 5268 | Trại nuôi sinh trưởng | là nơi nuôi giữ con non, trứng của các loài động vật hoang dã từ tự nhiên để nuôi lớn, cho ấp nở thành các cá thể con trong môi trường có kiểm soát. | 82/2006/NĐ-CP |
| 5269 | Trái phiếu | Một loại chứng khoán ghi nhận hình thức vay nợ. Trái phiếu khác với các hình thức vay nợ. Trái phiếu khác với hình thức vay nợ khác là chúng có khả năng trao đổi. Trong trái phiếu, người vay sẽ phát hành một chứng chỉ với một lãi suất xác định, đảm bảo thanh toán vào thời hạn xác định trong tương lai. Trái phiếu được phát hành ở các thị trường vốn khác nhau bởi các tổ chức công cộng như: các tổ chức đa quốc gia, chính phủ, chính quyền địa phương hay công ty. | Từ điển Luật học trang 531 |
| 5270 | Trái phiếu cầm cố | (cg. Khế ước vay nợ) là giấy ghi nợ có đảm bảo bằng tài sản cầm cố. Lãi suất của trái phiếu cầm cố được ấn định trong một kỳ hạn của phiếu cầm cố, thanh toán vốn được trả dần hàng năm. Khi đến hạn, khoản vay được trả hết và tài sản được giải phóng khỏi sự thế chấp. | Từ điển Luật học trang 531 |
| 5271 | Trái phiếu Chính phủ | là một loại chứng khoán nợ, do Chính phủ phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với người sở hữu trái phiếu. | 141/2003/NĐ-CP |
| 5272 | Trái phiếu Chính quyền địa phương | là một loại chứng khoán nợ, do ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với người sở hữu trái phiếu. | 141/2003/NĐ-CP |
| 5273 | Trái phiếu chuyển đổi | là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một tổ chức phát hành theo các điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành. | 52/2006/NĐ-CP |
| 5274 | Trái phiếu có bảo đảm | là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc bên thứ ba hoặc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín dụng. | 52/2006/NĐ-CP |
| 5275 | Trái phiếu công ty | (cg. Trái khoán công ty) là một loại giấy chứng nhận nợ có kỳ hạn do các công ty phát hành. Khi đến thời hạn thì công ty phát hành phải hoàn trả cả vốn lẫn lợi tức cho người mua. | Từ điển Luật học trang 531 |
| 5276 | Trái phiếu đặc biệt | là Trái phiếu của Chính phủ được sử dụng để cấp bổ sung vốn điều lệ cho các ngân hàng thương mại Nhà nước giai đoạn 2002 - 2004 theo Quyết định số 453/QĐ-TTg ngày 14/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ. | 1035/2003/QĐ-NHNN |
| 5277 | Trái phiếu đô thị | Phiếu nợ dài hạn do chính phủ trung ương hay chính quyền địa phương phát hành nhằm huy động nguồn vốn tài trợ cho các dự án đầu tư hạ tầng. Đến hạn thanh toán đã được ghi trong trái phiếu đô thị, người phát hành phải trả cả gốc lẫn lãi cho người mua. | Từ điển Luật học trang 532 |
| 5278 | Trái phiếu doanh nghiệp | (sau đây gọi tắt là trái phiếu) là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. | 52/2006/NĐ-CP |
| 5279 | Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh | là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho các công trình theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ, được Chính phủ cam kết trước các nhà đầu tư về việc thanh toán đúng hạn của tổ chức phát hành. Trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán (gốc, lãi) khi đến hạn thì Chính phủ sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay tổ chức phát hành. | 141/2003/NĐ-CP |
| 5280 | Trái phiếu kho bạc | Phiếu nợ có kỳ hạn do kho bạc phát hành khi huy động vốn để bổ sung ngân sách. Đến kỳ hạn đã được ghi trong trái phiếu, kho bạc phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho người mua. | Từ điển Luật học trang 532 |
Thuật ngữ pháp lý