Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 5241 | Tổng thầu | "là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư nhận thầu toàn bộ một công việc hoặc toàn bộ các công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu có những hình thức chủ yếu sau: a- Tổng thầu thiết kế b- Tổng thầu xây lắp; c- Tổng thầu thiết kế và xây lắp; d- Tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và xây lắp (tổng thầu EPC); e- Tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và xây lắp (tổng thầu chìa khoá trao tay)." | 19/2003/QĐ-BXD |
| 5242 | Tổng thầu xây dựng | "là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các hình thức chủ yếu sau: tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình" | 16/2003/QH11 |
| 5243 | Tổng thống | Người đứng đầu nhà nước cộng hòa tư sản, là nguyên thủ quốc gia, thay mặt quốc gia về đối nội và đối ngoại. Trong nhà nước tư sản, tổng thống có vị trí rất quan trọng, đặc biệt là với những nước tổ chức theo chế độ tổng thống, không có Thủ tướng (Mỹ), thì địa vị của tổng thống có thể coi là trung tâm bộ máy nhà nước. Việc trở thành tổng thống hoặc thôi giữ chức tổng thống hoàn toàn tùy thuộc vào hình thức chính thể của nhà nước tư sản. Ở các nước theo chính thể cộng hòa, tổng thống do cử tri trực tiếp bầu ra (Pháp) hoặc do nghị viện bầu ra (Italia, Đức) hoặc do đại cử tri bầu ra. Tùy theo chính thể mỗi nước, tổng thống có nhiệm kỳ là 4 năm, 5 năm hoặc 7 năm. Có nước, tổng thống không được bầu quá 2 nhiệm kỳ (Mỹ, Phần Lan). Về quyền hạn của tổng thống ở các nước tư sản cũng có những quy định khác nhau tùy theo hình thức chính thể. Ở các nước có chế độ cộng hòa tổng thống thì quyền hạn của tổng thống rất lớn. Vd. ở Mỹ, tổng thống là người đứng đầu bộ máy điều hành nhà nước, được bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 4 năm. Tổng thống bổ nhiệm các thành viên của bộ máy điều hành nhà nước và phải được quốc hội tán thành. Ở các nước chế độ đại nghị, vai trò của tổng thống chủ yếu mang tính chất đại diện hình thức, tượng trưng. Vd. ở Đức, tổng thống chỉ thuần túy là người đại diện. Tổng thống là người đứng đầu nhà nước về mặt hiến pháp và ít có ảnh hưởng tới chính phủ. | Từ điển Luật học trang 527 |
| 5244 | Tổng thư ký Liên hợp quốc | "Người đứng đầu Ban thư ký Liên hợp quốc do Đại hội đồng Liên hợp quốc bổ nhiệm, theo kiến nghị của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc với nhiệm kỳ 5 năm, là viên chức hành chính chủ yếu của Liên hợp quốc với chức năng, thẩm quyền chủ yếu có tính chất hành chính, chấp hành hành chính, tổ chức tại tất cả các phiên họp của các cơ quan Liên hợp quốc, cùng các chức năng khác do các cơ quan của Liên hợp quốc giao cho, kể cả một số chức năng có tính chất chính trị. Từ khi thành lập đến nay đã có 6 người giữ chức tổng thư ký Liên hợp quốc: Tơryvi Lie (người Na Uy: 1946 - 1953) D. Hăm Mac Jôn (người Thụy Điển: 1953 - 1961); U Than (người Miến Điện: 1961 - 1971); K Van Hem (người Áo: 1971 - 1982); J. P. Cuela (người Peru: 1982 - 1991) và B. Gali (người Ai Cập: 1992 - 1997). Tổng thư ký Liên hợp quốc hiện nay là C. Annan." | Từ điển Luật học trang 527 |
| 5245 | Tổng trạng thái ngoại tệ âm | là tổng trạng thái các ngoại tệ có trạng thái âm (sau khi đã quy đổi sang đồng Việt Nam bằng tỷ giá quy đổi trạng thái). | 1081/2002/QĐ-NHNN |
| 5246 | Tổng trạng thái ngoại tệ dương | là tổng trạng thái các ngoại tệ có trạng thái dương (sau khi đã quy đổi sang đồng Việt Nam bằng tỷ giá quy đổi trạng thái). | 1081/2002/QĐ-NHNN |
| 5247 | Tổng trú sứ | Từ sau khi ký Hiệp ước Mậu Thân ngày 6/6/1884, chính quyền thực dân Pháp ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ được thiết lập ở cấp trung ương, cấp kỳ và cấp tỉnh. Ở trung ương, đứng đầu cấp này là một viên tổng trú sứ (Ph. Résiden général) chung cho cả Bắc Kỳ và Trung Kỳ, được gọi là toàn quyền lưỡng kỳ. Tổng trú sứ đóng tại kinh đô Huế, là người thay mặt cho Chính phủ Pháp để chủ trì mọi công việc đối ngoại của Nam Triều. Chế độ tổng trú sứ tồn tại cho đến ngày 9/5/1889 thì bị bãi bỏ theo sắc lệnh của tổng thống Pháp. | Từ điển Luật học trang 528 |
| 5248 | Tổng tư lệnh | Người chỉ huy cao nhất, có quyền ra mệnh lệnh hành động cho tất cả các lực lượng vũ trang của quốc gia. Ở nhiều nước, chức danh tổng tư lệnh do nguyên thủ quốc gia đảm nhiệm. Tổng thống Hoa Kỳ, theo Hiến pháp 1787 của nước Mỹ, là tổng tư lệnh của Lục quân, hải quân Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ. Ở Việt Nam, từ tháng 11/1946 người chỉ huy cao nhất của các lực lượng vũ trang được gọi là tổng chỉ huy. Đến ngày 12/3/1949 theo Sắc lệnh số 14, chức danh tổng chỉ huy được đổi thành tổng tư lệnh và sử dụng cho đến khi ban hành Hiến pháp năm 1959. Từ Hiến pháp năm 1959, bộ trưởng quốc phòng là người chỉ huy cao nhất của các lực lượng vũ trang. | Từ điển Luật học trang 528 |
| 5249 | Tổng tuyển cử | Việc tất cả các cử tri của một nước đến các địa điểm bầu cử để tuyển chọn và bầu cho những người sẽ trở thành đại biểu quốc hội (nghị sĩ) ở cơ quan quyền lực cao nhất của quốc gia hoặc bầu nguyên thủ quốc gia ở một số nước. Tổng tuyển cử trong trường hợp bình thường sẽ tiến hành đều đặn thường kỳ 3 năm, 4 năm hoặc 5 năm một lần theo luật pháp của mỗi nước. Tổng tuyển cử có thể tiến hành sớm hơn (ở các nước tư bản) trong trường hợp nghị viện bị giải tán trước thời hạn, hoặc có thể bị kéo dài trong trường hợp có chiến tranh. Cuộc tổng tuyển cử đầu tiên ở Việt Nam đã diễn ra vào ngày 6/1/1946. | Từ điển Luật học trang 528 |
| 5250 | Trả lại đơn kiện | Việc tòa án nhân dân sau khi xem xét, nếu thấy có một trong các căn cứ sau đây thì trả lại đơn kiện: 1. Người nộp đơn không có quyền khởi kiện. 2. Thời hiệu khởi kiện đã hết. 3. Sự việc đã được giải quyết bằng văn bản, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Sự việc được pháp luật quy định phải yêu cầu cơ quan khác giải quyết trước, nhưng đương sự chưa yêu cầu hoặc cơ quan hữu quan chưa giải quyết. 5. Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. | Từ điển Luật học trang 529 |
| 5251 | Trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán | là việc thanh toán tiền lãi một lần khi đến hạn thanh toán cùng với tiền gốc (mệnh giá). | 02/2004/QĐ-NHNN |
| 5252 | Trả lãi theo định kỳ | là việc trả lãi căn cứ vào phiếu trả lãi theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm đối với các giấy tờ có giá dài hạn. | 02/2004/QĐ-NHNN |
| 5253 | Trả lãi trước | là việc bán giấy tờ có giá thấp hơn mệnh giá và người mua được thanh toán số tiền bằng mệnh giá khi đến hạn. | 02/2004/QĐ-NHNN |
| 5254 | Trả lương khi ngừng việc | "Chế độ trả lương cho người lao động trong thời gian họ không thực hiện nghĩa vụ lao động do những lý do chính đáng được pháp luật quy định. Theo Bộ luật lao động, nếu ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả tiền lương, nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; còn những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu; nếu do sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc về những nguyên nhân bất khả kháng thì tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu." | Từ điển Luật học trang 529 |
| 5255 | Trả nợ | Là việc thanh toán khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay. | 29/2009/QH12 |
| 5256 | Trả thưởng biến đổi | Là phương thức trả thưởng mà giá trị giải thưởng trả cho khách hàng được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu bán vé thực tế trong từng đợt phát hành của Công ty XSKT Thủ Đô. | 44/2009/TT-BTC |
| 5257 | Trả thưởng cố định | Là phương thức trả thưởng mà giá trị giải thưởng trả cho khách hàng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể hoặc bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà khách hàng đã tham gia dự thưởng. | 44/2009/TT-BTC |
| 5258 | TRACES | Là hệ thống phần mềm kiểm soát thương mại (TRAde Control Expert System) hỗ trợ hoạt động quản lý cấp chứng thư cho các lô hàng xuất khẩu vào các nước EU. | 41/QĐ-QLCL |
| 5259 | Trách nhiệm dân sự | 1. Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của một người phải khắc phục những thiệt hại mà mình gây ra cho người khác, do một sự kiện mà người đó có trách nhiệm. 2. Trách nhiệm dân sự gồm có: a. Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng, tức là trách nhiệm do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo hợp đồng. b. Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng, tức là trách nhiệm do các hành vi tội phạm hoặc hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho người khác. 3. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm dân sự là: a. Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng không đầy đủ hoặc không đúng, hoặc có hành vi tội phạm hoặc vi phạm pháp luật. b. Gây ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần cho người khác. c. Có lỗi cố ý hoặc vô ý. d. Có quan hệ nhân quả giữa lỗi đó và thiệt hại. 4. Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật pháp có quy định. 5. Người có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu nghĩa vụ không thực hiện được là do người có quyền hoàn toàn có lỗi. Vd. người bán đã báo cho người mua biết ngày và địa điểm giao hàng theo hợp đồng mà người mua không đến nhận, nên người bán không chịu trách nhiệm về hàng giảm phẩm chất. 6. Trách nhiệm dân sự có thể là: a. Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ dân sự. b. Chấm dứt hành vi vi phạm. c. Xin lỗi, cải chính công khai đối với việc vi phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của người bị hại. d. Bồi thường thiệt hại. 7. Trách nhiệm dân sự được quy định riêng đối với từng loại hợp đồng dân sự. | Từ điển Luật học trang 529 |
| 5260 | Trách nhiệm hình sự | Một loại trách nhiệm pháp lý, là trách nhiệm của người phạm tội phải chịu sự tác động của các biện pháp cưỡng chế của nhà nước, chịu các hình phạt do luật hình sự quy định. Đây là trách nhiệm phải gánh chịu hậu quả pháp lý của hành vi phạm tội. Theo quy định của Bộ luật hình sự, chỉ người nào có lỗi trong việc thực hiện tội phạm, tức là đã cố ý hoặc vô ý có hành vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự quy định là tội phạm, mới phải chịu trách nhiệm hình sự và hình phạt. Điều này có nghĩa là cơ sở của trách nhiệm hình sự là việc thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc không thực hiện một nghĩa vụ nhất định, do đó đã xảy ra những hậu quả tai hại, nguy hiểm cho xã hội. Những ý nghĩ, niềm tin và quan điểm không thể là cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự. Không áp dụng trách nhiệm hình sự theo nguyên tắc tương tự. Chỉ có tòa án mới có quyền xử lý vấn đề trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người phạm tội. | Từ điển Luật học trang 530 |
Thuật ngữ pháp lý