Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 5221 | Tội phạm xã hội học | Phần nghiên cứu sự phản ứng của xã hội đối với hiện tượng phạm tội và tình hình phạm tội, bằng các biện pháp cụ thể đi sâu tìm hiểu tình hình dân trí, ý thức xã hội, tâm lý xã hội, tâm trạng xã hội, thái độ phê phán của các tầng lớp nhân dân, các giai tầng xã hội, các lứa tuổi, các ngành nghề, tôn giáo tín ngưỡng, vv. nhằm góp phần làm cho các chủ trương, biện pháp phòng chống tội phạm có tính khả thi cao, sát đúng yêu cầu của trật tự pháp luật và hợp với lòng dân. | Từ điển Luật học trang 525 |
| 5222 | Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện báo của người khác | Xâm phạm bí mật an toàn thư từ, điện báo, điện thoại gồm mọi hành vi trái pháp luật nhằm mục đích biết được nội dung được giữ kín của các thư tín, điện báo hoặc của các cuộc trao đổi bằng điện thoại như: khám xét trái phép (không theo đúng thủ tục quy định giống như đối với khám xét chỗ ở), bóc trộm xem rồi dán trả lại, nghe trộm điện thoại, vv. Trường hợp xem một bức thư hoặc điện báo bỏ ngỏ thì không phải là xâm phạm bí mật thư tín, điện báo. Đối với tội phạm này, Điều 121 - Bộ luật hình sự quy định hình phạt là cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm. | Từ điển Luật học trang 525 |
| 5223 | Tổn hại về danh dự | là bị làm giảm hoặc làm mất đi sự coi trọng, đánh giá tốt đẹp của xã hội đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân. | 16/2006/NĐ-CP |
| 5224 | Tôn tạo di tích | là những hoạt động nhằm tăng cường khả năng sử dụng và phát huy giá trị di tích nhưng vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn, sự hài hoà của di tích và cảnh quan lịch sử - văn hoá của di tích. | 05/2003/QĐ-BVHTT |
| 5225 | Tổn thất | Khái niệm pháp lý được dùng trong lĩnh vực pháp luật bảo hiểm thương mại để chỉ rõ những hư hỏng, mất mát, thiệt hại của đối tượng được bảo hiểm. Tổn thất có thể là tổn thất bộ phận hoặc tổn thất toàn bộ: 1. Tổn thất bộ phận là một phần đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát. Tổn thất bộ phận có thể xảy ra về trọng lượng, số lượng hoặc về phẩm chất (giảm giá trị thương mại). 2. Tổn thất toàn bộ có hai loại: a. Tổn thất toàn bộ thực sự là toàn bộ đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, biến chất như tàu bị đắm, bị mất tích hay bị hư hỏng giảm giá trị 100%. b. Tổn thất toàn bộ ước tính là tổn thất của đối tượng bảo hiểm tuy chưa đến mức độ tổn thất toàn bộ nhưng đối tượng bảo hiểm bị từ bỏ vì tổn thất toàn bộ thực sự là không thể tránh được hoặc muốn tránh được thì phải bỏ ra chi phí vượt quá giá trị của đối tượng được bảo hiểm, vd. hàng hóa là lương thực bắt đầu thối rữa nếu tiếp tục chở đến đích thì hỏng hoàn toàn hoặc tàu bị mắc cạn nếu dỡ hàng và thuê tàu khác chở đến đích thì chi phí sẽ vượt quá giá trị hàng được bảo hiểm. | Từ điển Luật học trang 525 |
| 5226 | Tổng các khoản nợ xấu | Là tổng các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Điều 7 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. | 06/2008/QĐ-NHNN |
| 5227 | Tổng công ty nhà nước | "Một loại doanh nghiệp nhà nước ""được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật chính, nhằm tăng cường khả năng kinh doanh của các đơn vị thành viên và thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ"" (Điều 43 - Luật doanh nghiệp nhà nước). Tổng công ty nhà nước có tư cách pháp nhân; các loại đơn vị thành viên của tổng công ty nhà nước có thể là đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp. Tổng công ty nhà nước có thể có hoặc không có công ty tài chính là doanh nghiệp thành viên. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổng công ty nhà nước bao gồm: Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc hoặc giám đốc và bộ máy giúp việc. Tùy thuộc vào quy mô và tính chất của nó, tổng công ty nhà nước có thể do thủ tướng chính phủ uỷ quyền cho bộ trưởng bộ quản lý ngành, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập." | Từ điển Luật học trang 526 |
| 5228 | Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ | là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý. Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý. | 36/2005/QH11 |
| 5229 | Tống đạt | Là việc thông báo, giao nhận các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật. | 61/2009/NĐ-CP |
| 5230 | Tổng diện tích các điểm kinh doanh | Là tổng diện tích số điểm kinh doanh đơn vị quy chuẩn (tương ứng với tiêu chí quy mô số ĐKD của chợ). | 13/2006/QĐ-BXD |
| 5231 | Tổng đốc | "Chức quan đứng đầu bộ máy cai trị các đơn vị hành chính lớn gọi là ""trấn"", về sau vua Minh mạng đổi gọi là ""tỉnh"" trực tiếp chịu sự lãnh đạo của hoàng đế và triều đình theo phương pháp trung ương tản quyền. Năm 1802, Gia Long đặt hai chức quan ""tổng trấn"", một ở Bắc thành và một ở Gia Định, có toàn quyền thay mặt vua để cai trị hai phần Bắc, Nam của đất nước. Bắc thành hồi đó có 11 trấn kể từ Ninh Bình trở ra, Gia Định thành có 5 trấn từ Bình Thuận trở vào. Năm 1824, vua Minh mạng bãi bỏ chức ""tổng trấn"" và thiết lập các chức quan gọi là ""tổng đốc liên tỉnh"" để thay mặt triều đình cai trị các khu vực hành chính gồm 2 hoặc 3 tỉnh (tỉnh là từ mới thay cho trấn). Vd. hồi đó có các chức quan tổng đốc liên tỉnh sau đây: Sơn - Hưng - Tuyên tổng đốc, Hải An tổng đốc, Nam Ngãi tổng đốc... Tỉnh là một danh từ thông dụng ở Trung Hoa để chỉ những phân khu hành chính. Thời vua Minh mạng và nhất là về sau này, sau khi chức tổng đốc liên tỉnh bị bãi bỏ, vị quan đứng đầu mỗi tỉnh gọi là ""tổng đốc"" cai trị một tỉnh lớn và ""tuần vũ"" hoặc ""tuần phủ"" cai trị một tỉnh nhỏ. Ví dụ như ở Bắc Kỳ có Hà Đông, Thái Bình, Nam Định; ở Trung Kỳ có Thanh Hóa, Nghệ An... là những tỉnh lớn thì có chức tổng đốc, còn Sơn Tây, Ninh Bình, Vĩnh Yên, Hà Tĩnh là những tỉnh nhỏ thì có chức tuần phủ. Trong tổ chức tư pháp ở Việt Nam hồi thuộc Pháp thì trong thành phần tòa nhì của Tòa thượng thẩm Hà Nội ngoài các thẩm phán người Pháp còn có hai vị quan người Việt Nam làm tổng đốc hoặc tuần phủ tham gia." | Từ điển Luật học trang 526 |
| 5232 | Tổng động viên | Việc huy động toàn bộ nhân lực, vật lực, tài lực, trí lực của đất nước để phục vụ cho việc chuẩn bị và tiến hành chiến tranh tổng lực. Theo Khoản 6 - Điều 103 - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tổng động viên là do Chủ tịch nước ra lệnh căn cứ theo nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội. | Từ điển Luật học trang 527 |
| 5233 | Tổng dư nợ | Bao gồm dư nợ cho vay thông thường và dư nợ thanh toán thay. | 06/2008/QĐ-NHNN |
| 5234 | Tổng khoáng hóa (M) | là tổng hàm lượng chất rắn hòa tan có trong nước. | 69/2007/QĐ-UBND |
| 5235 | Tổng Kiểm toán Nhà nước | "Tổng Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước, chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước trước pháp luật, trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ. Tổng Kiểm toán Nhà nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội sau khi trao đổi thống nhất với Thủ tướng Chính phủ; tiêu chuẩn Tổng Kiểm toán Nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước là bảy năm, có thể được bầu lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ." | 37/2005/QH11 |
| 5236 | Tổng mệnh giá | là tổng các mệnh giá của các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành trong một năm hoặc trong một đợt phát hành. | 02/2004/QĐ-NHNN |
| 5237 | Tổng mức dự trữ quốc gia | là tổng giá trị quỹ dự trữ quốc gia. | 17/2004/PL-UBTVQH11 |
| 5238 | Tổng mức tăng dự trữ quốc gia | là tổng số tiền bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được Quốc hội thông qua dành cho việc tăng quỹ dự trữ quốc gia. | 17/2004/PL-UBTVQH11 |
| 5239 | Tổng sản phẩm trong nước (GDP) | là giá trị mới của hàng hoá và dịch vụ được tạo ra của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, được tính theo giá thực tế, theo số liệu do Tổng cục Thống kê công bố. | 231/2006/QĐ-TTg |
| 5240 | Tổng tải trọng toa xe | là tổng của tải trọng thiết kế và tự trọng toa xe. | 38/2007/QĐ-BGTVT |
Thuật ngữ pháp lý