Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 4721 | Thế chấp | Việc bên có nghĩa vụ - người vay nợ dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ - việc trả nợ đối với bên có quyền tức bên cho vay. Bên thế chấp phải giao những giấy tờ gốc chứng chỉ quyền sở hữu đối với bất động sản đem thế chấp lưu giữ. Trừ truờng hợp có thỏa thuận khác, bên nhận thế chấp thường cho bên thế chấp vay số tiền nhỏ hơn giá trị của bất động sản thế chấp. Ở Việt Nam, luật pháp cho phép thế chấp quyền sử dụng đất. Bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ và phải giao giấy chứng nhận gốc về quyền sử dụng đất cho bên cho vay. Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản. Văn bản thế chấp phải được công chứng nhà nước hoặc ủy ban nhân dân có thẩm quyền chứng thực nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Khi đã đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản. | Từ điển Luật học trang 462 |
| 4722 | Thế chấp tài sản | "Việc bên vay nợ dùng tài sản hoặc giấy tờ có giá trị thuộc quyền sử dụng của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay. Tài sản đem thế chấp chỉ được thế chấp một lần, tại một nơi. Nếu thế chấp tài sản ở nhiều nơi để vay số tiền lớn hơn giá trị tài sản thế chấp là phạm tội lừa đảo. Thế chấp tài sản được quy định tại các Điều 346 - 362 của Bộ luật dân sự. Thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính (như hợp đồng vay nợ) và phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng nhận của ủy ban nhân dân có thẩm quyền, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Nếu là bất động sản có đăng ký thì việc thế chấp phải được đăng ký. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận giao cho bên nhận thế chấp giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ (như tài sản đang cho thuê). Bên thế chấp có các quyền và nghĩa vụ: a) Giao giấy tờ về tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp; đăng ký việc thế chấp, nếu tài sản thế chấp phải đăng ký quyền sở hữu; thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp. b) Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức về tài sản, nếu bên thế chấp giữ lại tài sản. c) Được nhận lại tài sản thế chấp khi đã hoàn thành nghĩa vụ. Bên thế chấp có các quyền và nghĩa vụ: a) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thế chấp mà mình giữ; nếu làm mất hoặc làm giảm giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường. b) Giao lại tài sản thế chấp mà mình giữ và các giấy tờ khi bên thế chấp đã hoàn thành nghĩa vụ. Trong trường hợp đã đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản thế chấp để thực hiện nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác." | Từ điển Luật học trang 462 |
| 4723 | Thế chấp tài sản | là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. | 33/2005/QH11 |
| 4724 | Thể chế chính trị | Hệ thống các định chế hợp thành một chế độ chính trị, là hình thức thể hiện các thành phần của hệ thống chính trị thuộc kiến trúc thương tầng trong xã hội, bao gồm các đảng phái chính trị, nhà nước, mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội khác và vai trò, ảnh hưởng lẫn nhau của chúng trong hệ thống chính trị. | Từ điển Luật học trang 462 |
| 4725 | Thể chế nhà nước | Hệ thống các định chế hợp thành một chế độ nhà nước, các chế độ về lập pháp, hành pháp và tư pháp (như thể chế chính trị của một nước). | Từ điển Luật học trang 462 |
| 4726 | Thẻ ghi nợ (debit card) | Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn. | 20/2007/QĐ-NHNN |
| 4727 | Thẻ kiểm soát an ninh hàng không | là thẻ cấp cho người, cơ quan ngoại giao được phép ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay tại cảng hàng không, sân bay. | 06/2007/QĐ-BGTVT |
| 4728 | Thẻ mô tả (mate-tag) | Là từ khóa được nhúng vào một trang thông tin điện tử, từ khóa này không hiển thị trên màn hình nhưng lại có thể đọc được bởi các công cụ tìm kiếm khi tìm những trang thông tin liên quan tới từ khóa đó. | 09/2008/TT-BCT |
| 4729 | Thẻ MOT-CA | là thẻ thông minh (smart card) chứa cặp khoá riêng (private key) và khoá công khai (public key), thông tin về chủ thẻ và một số thông tin khác hỗ trợ cho Hệ thống MOT-CA. | 25/2006/QĐ-BTM |
| 4730 | Thẻ ngân hàng | Là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận. Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa và thẻ quốc tế. Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước. Thẻ trong Quy chế này không bao gồm các loại thẻ do các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho chính các tổ chức phát hành đó | 20/2007/QĐ-NHNN |
| 4731 | Thẻ nội địa | Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | 20/2007/QĐ-NHNN |
| 4732 | Thẻ quốc tế | "Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc là thẻ được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam." | 20/2007/QĐ-NHNN |
| 4733 | Thẻ tiết kiệm | là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. | 1160/2004/QĐ-NHNN |
| 4734 | Thẻ tín dụng (credit card) | Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ. 6. “Thẻ trả trước” (prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả trước định danh) và thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vô danh). | 20/2007/QĐ-NHNN |
| 4735 | Thế trận an ninh nhân dân | là việc tổ chức, bố trí lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và các nguồn lực cần thiết để chủ động bảo vệ an ninh quốc gia | 32/2004/QH11 |
| 4736 | Thế trận khu vực phòng thủ | là tổng thể các yếu tố, các lợi thế về địa hình, lực lượng, bố trí thiết bị chiến trường, công trình quốc phòng để tiến hành các hoạt động tác chiến. Thế trận phải phù hợp ý định tác chiến, bảo đảm sử dụng có hiệu quả mọi lực lượng, tạo điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ khu vực phòng thủ. | 152/2007/NĐ-CP |
| 4737 | Thềm lục địa | Của một quốc gia ven biển gồm đáy biển và long đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi ở ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn. Quốc gia nào có thềm lục địa rộng thì thềm lục địa có thể mở rộng không quá 350 hải lý, kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải hoặc không quá 100 hải lý tính từ được đẳng sâu 2500m (Điều 76 - Công ước luật biển năm 1982 của Liên hợp quốc). Công ước luật biển năm 1982 của Liên hợp quốc ghi nhận quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa như sau: - Có chủ quyền về thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên. Đây là quyền riêng biệt, không ai có quyền tiến hành các hoạt động thăm dò, khai thác mà không được sự thỏa thuận của quốc gia ven biển. Các tài nguyên thiên nhiên được đề cập trong Công ước là các tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên không sinh vật tồn tại trên mặt đáy biển và trong lòng dưới đáy biển hoặc những tài nguyên sinh vật nhưng thuộc loài định cư. - Đặc quyền cho phép điều chỉnh việc khoan ở thềm lục địa với bất kỳ mục đích nào. Việc đặt các ống dẫn ngầm ở thềm lục địa phải được sự thỏa thuận của quốc gia ven biển và phù hợp với quy định của công ước. - Quyền áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo vệ môi trường biển. - Quyền xây dựng, cho phép và quy định thể thức điều kiện xây dựng, khai thác, sử dụng các đảo nhân tạo. Tương ứng với các quyền chủ quyền của mình, quốc gia ven biển có các nghĩa vụ pháp lý ở thềm lục địa là không được cản trở quy chế pháp lý của vùng nước phía trên và không phận phía trên vùng nước ấy cũng như không cản trở quyền của quốc gia khác đặt dây cáp ngầm và ống dẫn ngầm trên thềm lục địa. Thềm lục địa của Việt Nam được xác định trong tuyên bố ngày 12.5.1977 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quy chế pháp lý của thềm lục địa Việt Nam cũng được quy định trong tuyên bố này và một số văn bản pháp lý khác có liên quan. | Từ điển Luật học trang 463 |
| 4738 | Thi công xây dựng | là việc thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các thiết bị, dây chuyền công nghệ trong công trình để đưa công trình vào vận hành, khai thác, sử dụng theo thiết kế. | 87/2004/QĐ-TTg |
| 4739 | Thi công xây dựng công trình | "bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình" | 16/2003/QH11 |
| 4740 | Thi đua | là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. | 04/2007/QĐ-BTM |
Thuật ngữ pháp lý