Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 4661 | Tham nhũng | là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. | 03/2007/QĐ-BNV |
| 4662 | Thẩm phán | Công dân Việt Nam được chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án, cấp mà người ấy được bổ nhiệm. Người được bổ nhiệm làm thẩm phán được hội đồng tuyền chọn thẩm phán đề nghị sau khi xem xét đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Trung thành với tổ quốc. - Có phẩm chất, đạo đức liêm khiết và trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Có trình độ pháp lý: cao đẳng tòa án hoặc đại học luật. - Có năng lực xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của cấp tòa án được bổ nhiệm. Tiêu biểu về thời gian công tác pháp luật là: - 8 năm trở lên đối với người được tuyển chọn làm thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương. - 6 năm trở lên đối với người được tuyển chọn làm thẩm phán tòa án nhân dân cấp tỉnh và tương đương, tòa án quân sự quân khu và tương đương. - 4 năm trở lên đối với người được tuyển chọn làm thẩm phán tòa án nhân dân quận, huyện và tương đương, tòa án quân sự khu vực. Riêng đối với thẩm phán các tòa án quân sự, ngoài các tiêu chuẩn trên phải là sĩ quan quân đội tại ngũ. | Từ điển Luật học trang 458 |
| 4663 | Tham quan | là hoạt động của khách du lịch trong ngày tới thăm nơi có tài nguyên du lịch với mục đích tìm hiểu, thưởng thức những giá trị của tài nguyên du lịch. | 44/2005/QH11 |
| 4664 | Thẩm quyền | Tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy nhà nước do luật pháp quy định như thẩm quyền của tòa án các cấp, thẩm quyền của viện kiểm sát các cấp, của cơ quan công an các cấp, vv. Hành động, quyết định trong phạm vi thẩm quyền do luật pháp quy định là điều kiện để đảm bảo trật tự pháp luật và pháp chế thống nhất, tránh được sự trùng lặp, lấn sân trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan các cấp, các ngành. Vượt qua thẩm quyền, làm trái thẩm quyền trong ban ngành các văn bản, quyết định là cơ sở pháp lí để hủy bỏ các văn bản ấy. | Từ điển Luật học trang 459 |
| 4665 | Thẩm quyền điều tra | Sự phân định thẩm quyền tiến hành điều tra vụ án hình sự giữa các cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất của vụ án. Theo thẩm quyền điều tra theo địa hạt, công tác điều tra được tiến hành tại nơi xảy ra tội phạm. Để bảo đảm việc điều tra được tiến hành nhanh chóng, khách quan và đầy đủ, luật cho phép tiến hành điều tra tại nơi phát hiện tội phạm cũng như tại nơi có người bị tình nghi phạm tội, có bị can hoặc nơi có nhiều người làm chứng. Bộ luật tố tụng hình sự quy định cụ thể: - Tại Điều 92 về cơ quan điều tra và thẩm quyền điều tra. - Tại Điều 93 về quyền hạn điều tra của bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm và các cơ quan khác của lực lượng cảnh sát nhân dân, lực lượng an ninh nhân dân, quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. - Tại Điều 94 về quyền hạn và trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan điều tra và điều tra viên. | Từ điển Luật học trang 459 |
| 4666 | Thẩm quyền xét xử | "Sự phân định thẩm quyền xét xử các vụ án giữa các toà án với nhau. Việc phân định thẩm quyền xét xử căn cứ vào những dấu hiệu nhất định và tính chất của từng vụ án cụ thể: thẩm quyền xét xử theo loại việc; thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ hoặc theo địa phương; thẩm quyền xét xử theo vụ án có liên quan với nhau. Tòa án cấp trên có thể lấy lên để xét xử bất kỳ vụ án nào thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án cấp dưới. Việc xét xử ở bất kỳ cấp nào cũng phải được tiến hành trên cơ sở pháp luật thống nhất. Bộ luật tố tụng hình sự quy định cụ thể: - Tại Điều 145 về thẩm quyền xét xử của tòa án các cấp. - Tại điều 146 về thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ. - Tại Điều 147 về thẩm quyền xét xử những tội phạm xảy ra trên máy bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc lãnh thổ Việt Nam. - Tại Điều 148 về việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của các tòa án khác cấp. - Tại Điều 149 về việc chuyển vụ án. - Tại Điều 150 về việc giải quyết tranh chấp các thẩm quyền xét xử." | Từ điển Luật học trang 459 |
| 4667 | Tham tán | "Tên gọi của hàm ngoại giao thuộc cấp ngoại giao cao cấp (hàm tham tán) và chức vụ ngoại giao (tham tán). Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hàm tham tán là hàm ngoại giao sau hàm đại sứ và công sứ, thuộc cấp ngoại giao cao cấp của Việt Nam. Tham tán là chức vụ ngoại giao sau đại sứ đặc mệnh toàn quyền, công sứ đặc mệnh toàn quyền, đại diện, trưởng đoàn đại diện thường trực tại tổ chức quốc tế liên chính phủ, công sứ, tham tán công sứ. Người mang hàm tham tán có thể được cử giữ chức vụ người đứng đầu cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; khi hết thời hạn công tác về nước thì giữ lại hàm tham tán đã được phong trước đó. Pháp lệnh năm 1995 về hàm cấp ngoại giao Việt Nam quy định cụ thể các tiêu chuẩn của hàm tham tán (Điều 14), quy định phong hàm, thăng hàm, hạ hàm và tước hàm ngoại giao (từ Điều 16 - 20), quyền lợi và nghĩa vụ của người mang hàm ngoại giao (Chương IV)" | Từ điển Luật học trang 455 |
| 4668 | Thẩm tra dự án luật, Pháp lệnh | Xem xét lại kỹ lưỡng dự án luật, pháp lệnh do Hội đồng dân tộc, Ủy ban pháp luật hoặc một ủy ban hữu quan của Quốc hội hay một ủy ban lâm thời được Quốc hội chỉ định tiến hành, trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội. Cơ quan thẩm tra xem xét dự án cả về hình thức và nội dung nhưng tập trung vào xem xét sự phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng: tính hợp hiến, hợp pháp, đối tượng, nội dung, phạm vi và tính khả thi của dự án. | Từ điển Luật học trang 460 |
| 4669 | Thẩm tra thiết kế | là công việc kiểm tra lại thiết kế của tổ chức tư vấn xây dựng thực hiện theo các yêu cầu của chủ đầu tư đối với thiết kế công trình do một tổ chức tư vấn thiết kế khác lập. | 18/2003/QĐ-BXD |
| 4670 | Thẩm vấn tại phiên tòa | (cg. Xét hỏi tại phiên tòa), việc những người tham gia tố tụng bao gồm: chủ tọa phiên tòa, các hội thẩm nhân dân, các thẩm phán, ủy viên công tố, luật sư bào chữa, giám định viên đặt ra những câu hỏi cho những người tham dự phiên tòa bao gồm: bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người làm chứng, giám định viên, người chứng kiến, đại diện hợp pháp các bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trả lời tại tòa nhằm xác minh các tình tiết của vụ án hoặc vụ việc. Nội dung và phạm vi thẩm vấn tại phiên tòa là những vấn đề đã được xác minh và chứa đựng trong hồ sơ điều tra và trong quyết định truy tố. Những người tham dự phiên tòa có quyền từ chối việc trả lời các câu hỏi không có trong quyết định truy tố, không liên quan đến vụ án hoặc vụ kiện. Tòa án chỉ căn cứ vào kết quả thẩm vấn tại tòa để ra những quyết định và bản án. Những điều đã được xác định trong quá trình điều tra nhưng qua thẩm vấn tại tòa mà không đủ chứng cứ chứng minh thì không được dùng làm căn cứ để ra các quyết định hoặc bản án của tòa. | Từ điển Luật học trang 460 |
| 4671 | Than | là khoáng sản rắn, có nguồn gốc trầm tích, được hình thành trong quá trình than hoá (carbon hoá) các tàn dư thực vật, có thành phần là các chất hữu cơ, các chất khoáng và độ ẩm. | 25/2007/QĐ-BTNMT |
| 4672 | Than đá | còn được gọi là than bitum là than biến chất trung bình, đặc trưng bởi sự carbon hoá đến mức trong chúng không còn vật chất acid, thường có khả năng thiêu kết. | 25/2007/QĐ-BTNMT |
| 4673 | Than nâu | gồm lignit và á bitum, là than biến chất thấp có thành phần acid và màu nâu, được tạo thành chủ yếu từ vật chất mùn và bitum. | 25/2007/QĐ-BTNMT |
| 4674 | Than thiêu kết | "Là sản phẩm của quá trình đốt yếm khí nguyên liệu gáo dừa, gỗ các loại; chất lượng sản phẩm chưa thành than hoạt tính" | 05/2009/QĐ-UBND |
| 4675 | Thân thịt | là thân của động vật sau giết mổ đã lấy tiết, cắt bỏ phủ tạng các cơ quan sinh dục, đường tiết niệu. | 48/2005/QĐ-BNN |
| 4676 | Thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan | là quyết định đề bạt sĩ quan lên cấp bậc quân hàm cao hơn | 16/1999/QH10 |
| 4677 | Thang lương, bảng lương | Là các văn bản do nhà nước ban hành, quy định các mức lương cụ thể cho các loại công việc, nghề nghiệp, chức vụ khác nhau, có phân biệt theo trình độ chuyên môn, thành thạo, mức độ phức tạp của công việc, điều kiện làm việc và các yếu tố khác. Trong mỗi thang lương, bảng lương có các mức lương khác nhau tương ứng với trình độ chuyên môn, lành nghề khác nhau. Các thang lương, bảng lương là căn cứ để trả lương trong các trường hợp cụ thể các thang lương, bảng lương trong pháp luật hiện hành bao gồm: - Các bảng lương chức vụ dân cử, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành tòa án, kiểm sát do Nghị quyết 35/NQ-UBTVQH khóa 9 phê chuẩn. - Các bảng lương của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang ban hành kèm theo Nghị định 25/CP ngày 23.5.1993 của Chính phủ. - Các thang lương, bảng lương áp dụng trong doanh nghiệp. Việc áp dụng các thang lương, bảng lương này trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau được quy định trong Điều 57 - Bộ luật lao động và Điều 4 - Nghị định 197/CP ngày 31.12.1994 của Chính phủ. | Từ điển Luật học trang 455 |
| 4678 | Thặng số bán buôn | là chi phí hợp lý và lợi nhuận hợp lý cho việc thực hiện toàn bộ khâu bán buôn. | 120/2004/NĐ-CP |
| 4679 | Thặng số bán lẻ | là chi phí hợp lý và lợi nhuận hợp lý cho việc thực hiện khâu bán lẻ. | 120/2004/NĐ-CP |
| 4680 | Thành lập trạm | là xây dựng mới trạm và triển khai hoạt động quan trắc tại một địa điểm mà trước đây chưa có trạm hoặc có trạm nhưng đã giải thể. | 03/2006/QĐ-BTNMT |
Thuật ngữ pháp lý