Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 4541 | Tài sản của công ty nhà nước | "bao gồm: tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn); tài sản lưu động (tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác và chi sự nghiệp) mà công ty nhà nước có quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật." | 199/2004/NĐ-CP |
| 4542 | Tài sản dầu khí | là những giá trị hoặc sản phẩm được tạo ra trong quá trình đầu tư của dự án dầu khí. | 121/2007/NĐ-CP |
| 4543 | Tài sản di chuyển | là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài. | 45/2005/UBTVQH11 |
| 4544 | Tài sản hình thành trong tương lai | là động sản, bất động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch bảo đảm và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình đang xây dựng, các tài sản khác mà bên bảo đảm có quyền nhận. | 165/1999/NĐ-CP |
| 4545 | Tài sản hình thành từ vốn vay | là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng. | 178/1999/NĐ-CP |
| 4546 | Tài sản nhà nước | "là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thuộc sở hữu, quản l?ý của Nhà nước, bao gồm nhà, công trình công cộng, công trình kiến trúc và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước; tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Nhà nước." | 48/2005/QH11 |
| 4547 | Tài sản quý | Bao gồm: ngoại tệ, kim khí quý, đá quý và các loại tài sản quý khác. | 60/2006/QĐ-NHNN |
| 4548 | Tài sản tham nhũng | là tài sản có được từ hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng. | 55/2005/QH11 |
| 4549 | Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước | Bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định. | 33/2005/QH11 |
| 4550 | Tài sản tiện ích công cộng | Là các tài sản được trang bị nhằm cung cấp các dịch vụ tiện ích cho hoạt động của các doanh nghiệp, không nằm trong các hạng mục hạ tầng KCN, KCX theo luận chứng đã được duyệt hoặc điều chỉnh bởi cơ quan có thẩm quyền, được hình thành từ nguồn Phí tiện ích công cộng do doanh nghiệp đóng góp. Các tài sản này phải đáp ứng các điều kiện của tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính. | 43/2008/QĐ-BTC |
| 4551 | Tài sản trí tuệ | "là sản phẩm do con người tạo ra trong quá trình lao động sáng tạo, bao gồm: Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; phần mềm máy tính; sáng chế; giải pháp hữu ích; kiểu dáng công nghiệp; nhãn hiệu; chỉ dẫn địa lý; tên thương mại; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; giống cây trồng mới, ..." | 102/2006/TTLT-BTC-BKHCN |
| 4552 | Tài sản vắng chủ | "Là tài sản mà chủ sở hữu vắng mặt, không có người quản lý hợp pháp. Theo Điều 84 - Bộ luật dân sự thì khi một người biệt tích trong 6 tháng liền, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và có thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt (x. Tuyên bố mất tích). Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc, Nghị định số 24/CP ngày 13.2.1961 của Hội đồng Bộ trưởng bổ sung chính sách quản lý thống nhất nhà cho thuê ở các thành phố và thị xã đã quy định là tất cả các tư nhân quản lý nhà vắng chủ đều phải giao lại cho nhà nước quản lý. Sau khi Miền Nam được giải phóng, trong chính sách về quản lý và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nhà đất cho thuê ở các đô thị các tỉnh phía Nam do Quyết định số 111/CP ngày 14.4.1977 của Hội đồng Chính phủ ban hành đã quy định là tất cả những nhà đất và tài sản vắng chủ của người Việt Nam và ngoại kiều đều do Nhà nước quản lý. Khi người chủ về, nhà nước sẽ giải quyết với họ. Những nhà đất và tài sản mà trước khi đi vắng, chủ nhà đã ủy quyền cho những người là con đẻ, vợ hoặc chồng hợp pháp của mình quản lý thì những người ấy được tiếp tục quản lý và phải chấp hành các chính sách quản lý nhà đất của nhà nước. Trường hợp chưa kịp ủy quyền hợp pháp, thì nhà nước cho phép những người là cha, mẹ, con đẻ, vợ hoặc chồng hợp pháp của họ trước đây, đã ở trong những nhà ấy, nay được tiếp tục ở, nhưng không được bán, chuyển dịch bất động sản. Điều 1 - Quyết định số 297/CP ngày 2.10.1991 của chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về giải quyết một số vấn đề nhà ở quy định: nhà ở do nhà nước quản lý, sử dụng theo chính sách cải tạo về nhà ở (Nghị định số 19/CP ngày 29.6.1960; Nghị định số 24/CP ngày 13.2.1961 của Hội đồng chính phủ và các văn bản hướng dẫn do cấp bộ ban hành áp dụng cho các tỉnh phía Bắc; Quyết định số 111/CP ngày 14.4.1977 của Hội đồng chính phủ và các văn bản hướng dẫn do cấp bộ ban hành áp dụng cho các tỉnh phía Nam) bao gồm toàn bộ nhà ở đã có hoặc chưa có quyết định quản lý của ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nhưng đã bố trí sử dụng là nhà thuộc sở hữu nhà nước." | Từ điển Luật học trang 444 |
| 4553 | Tài sản vợ chồng | "1. Pháp luật quy định về chế độ tài sản của vợ chồng để đảm bảo quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt của vợ, chồng đối với tài sản đó trong thời kỳ hôn nhân và là căn cứ để thanh toán tài sản khi ly thân, ly hôn, 2. Chế độ tài sản giữa vợ chồng là chế độ tài sản chung. Điều 15 - Luật hôn nhân và gia đình quy định: ""Vợ chồng có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và có sau khi cưới"". 3. Luật hôn nhân và gia đình ngày 29.12.1986 đã có sự phân biệt giữa tài sản chung và tài sản riêng: a) ""Tài sản chung của vợ chồng gồm có tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được cho chung"" (Điều 14). "" Tài sản chung được sử dụng để bảo đảm những nhu cầu chung của gia đình. Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung. Việc mua, bán, đổi, cho vay, mượn và những giao dịch khác có liên quan đến tài sản mà có giá trị lớn phải được sự thỏa thuận của vợ chồng"" (Điều 15). b) ""Đối với tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc được cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người có tài sản đó có quyền nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng"" (Điều 16). Nếu không nhập vào khối tài sản chung thì người có tài sản riêng được quyền tự mình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản riêng đó." | Từ điển Luật học trang 443 |
| 4554 | Tài sản vô thừa nhận | (cg. Tài sản vô chủ), tài sản vốn thuộc quyền sở hữu của công dân do người chủ cũ đã làm mất đi như đánh rơi, bị đánh cắp, bỏ quên, vv. Hoặc bị mất do trường hợp bất khả kháng như chiến tranh, thiên tai, vv. cho đến lúc nhặt được, thu được, phát hiện được vẫn không có người nhìn nhận. Người nhặt được tài sản của người khác phải trao trả cho chủ cũ nếu biết được chính xác chủ sở hữu hoặc giao nộp cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm thu giữ, bảo quản và công bố công khai. Nếu sau một thời gian theo một thời gian theo luật định mà không có người đến nhìn nhận thì tài sản đó trở thành tài sản vô chủ. Người nhặt được sẽ được công nhận là chủ tài sản đó. Những tài sản vô thừa nhận có giá trị về mặt kinh tế, lịch sử, nghệ thuật và xã hội thì chuyển thành tài sản nhà nước. | Từ điển Luật học trang 445 |
| 4555 | Tái tạo nguồn lợi thuỷ sản | là quá trình tự phục hồi hoặc hoạt động làm phục hồi, gia tăng nguồn lợi thuỷ sản | 17/2003/QH11 |
| 4556 | Tái thẩm | Xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà toà án không biết được ghi ra bản án hoặc quyết định đó. Những tình tiết mới có thể là: a) Lời khai của người làm chứng, kết luận của giám định hoặc lời dịch của người phiên dịch có những điểm quan trọng được phát hiện là không đúng sự thật. b) Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân đã có kết luận không đúng làm cho vụ án bị xét xử sai. c) Vật chứng hoặc những tài liệu khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật. Thời hạn để kháng nghị tái thẩm được quy định như sau: - Nếu tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án thì phải tiến hành trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (tức là trong thời hạn 5 năm, 10 năm, 15 năm tùy theo tội) và không được quá 1 năm kể từ ngày viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện. - Nếu tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được tiến hành ngay cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần được minh oan cho họ. | Từ điển Luật học trang 446 |
| 4557 | Tải trọng ô nhiễm | Là khối lượng chất ô nhiễm có trong nước thải hoặc nguồn nước trong một đơn vị thời gian xác định. | 02/2009/TT-BTNMT |
| 4558 | Tạm đình chỉ điều tra | Theo Điều 135 - Bộ luật tố tụng hình sự, cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của hội đồng giám định pháp y. Trong trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can. Nếu không biết bị can đang ở đâu thì cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra. | Từ điển Luật học trang 447 |
| 4559 | Tạm đình chỉ thi hành quyết định | là việc tạm ngưng thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Việc tạm đình chỉ sẽ được chấm dứt đến khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. | 18/2008/QĐ-UBND |
| 4560 | Tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế | là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ thực hiện để tạm dừng thực hiện toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. | 41/2005/QH11 |
Thuật ngữ pháp lý