Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 4561 | Tạm dừng chứng thư số | là làm mất hiệu lực của chứng thư số một cách tạm thời từ một thời điểm xác định. | 26/2007/NĐ-CP |
| 4562 | Tạm dừng làm thủ tục hải quan | là việc cơ quan hải quan tạm thời chưa làm thủ tục hải quan đối với lô hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi có nghi ngờ vi phạm quyền tác giả. | 58/2003/TTLT-BVHTT-BTC |
| 4563 | Tạm giam | Biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc để cách ly người bị tạm giam với xã hội trong một thời gian nhất định, hạn chế một số quyền công dân, do cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội mà bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên một năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Tạm giam không phải là hình phạt mà là một biện pháp tố tụng hình sự được áp dụng để ngăn chặn hành vi tội phạm và hành vi trốn tránh pháp luật của người phạm tội, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án được tiến hành đúng đắn. Bộ luật tố tụng hình sự tại Điều 70 và các điều tiếp theo quy định cụ thể, chặt chẽ về thẩm quyền, thủ tục, thời hạn, chế độ tạm giam (xt.Lệnh tạm giam). | Từ điển Luật học trang 447 |
| 4564 | Tạm Giữ | Một biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự hạn chế tự do thân thể của công dân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc trường hợp phạm tội quả tang và đã có quyết định tạm giữ nhưng chưa được khởi tố nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi trốn tránh pháp luật của người phạm tội cản trở hoạt động điều tra. Bộ luật tố tụng hình sự tại Điều 68 và các điều tiếp theo quy định cụ thể và chặt chẽ về thẩm quyền, thủ tục, thời hạn, chế độ tạm giữ. Cần phân biệt tạm giữ là biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự với tạm giữ theo thủ tục hành chính là biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người vi phạm pháp luật hành chính nhằm ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng. | Từ điển Luật học trang 447 |
| 4565 | Tạm hoãn chấp hành án | (cg. Tạm hoãn chấp hành hình phạt), việc thi hành hình phạt bản án đã phát sinh hiệu lực pháp luật được hoãn lại trong một thời gian nhất định. Tạm hoãn chấp hành án được áp dụng trong các trường hợp: người bị kết án đang bị ốm nặng, là phụ nữ đang có thai sắp đến ngày sinh hoặc vừa mới sinh đẻ xong, là người lao động duy nhất trong gia đình, trừ những người phạm tội là những kẻ nguy hiểm cho xã hội, những người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia đặc biệt nguy hiểm hoặc phạm tội nghiêm trọng khác. Thời hạn tạm hoãn chấp hành án có thể kéo dài đến một năm. Quân nhân bị kết án về tội ít nghiêm trọng, nếu do nhu cầu chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu mà được người chỉ huy từ cấp trung đoàn trở lên đề nghị cho ở lại đơn vị tiếp tục làm nhiệm vụ thì có thể được Tòa án quân sự cho hoãn chấp hành hình phạt từ 6 tháng đến một năm. Hết thời hạn đó, Tòa án sẽ căn cứ vào thái độ sửa chữa hoặc kết quả lập công của người bị kết án mà quyết định miễn chấp hành hình phạt hoặc buộc phải chấp hành hình phạt đã tuyên. | Từ điển Luật học trang 448 |
| 4566 | Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động | Một nội dung của chế độ hợp đồng lao động nhằm đảm bảo quyền lao động của công dân. Theo Điều 35 - Bộ luật lao động hợp đồng lao động được tạm hoãn thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định. - Người lao động bị tạm giữ, tạm giam. - Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. | Từ điển Luật học trang 448 |
| 4567 | Tâm ký học tư pháp | "Một trong các khoa tội phạm học lâm sàng (criminologie clinique) góp phần nghiên cứu một cách tổng hợp về mặt pháp lý, tâm lý và xã hội của người phạm tội; tâm trạng, thái độ, tình cảm, thói quen, khuynh hướng, nếp sống; nết sống, mục đích, động cơ của những người vi phạm pháp luật thuộc các lứa tuổi, các giới, các nghề nghiệp khác nhau nhằm xác định các nguyên nhân, điều kiện chủ quan, khách quan làm nảy sinh các hành vi vi phạm pháp luật ở các đối tượng cụ thể, khám phá những tác động tích cực cũng như tiêu cực của môi trường gia đình, trường học, xã hội, đối với tình trạng phạm tội, phát hiện những quy luật nảy sinh phát triển tội phạm trong xã hội để cuối cùng là đấu tranh phòng và phòng chống tội phạm có hiệu quả." | Từ điển Luật học trang 451 |
| 4568 | Tầm nghe xa | là khoảng cách tối thiểu nghe rõ âm hiệu trong môi trường yên tĩnh, tốc độ gió dưới 3m/s. | 30/2004/QĐ-BGTVT |
| 4569 | Tạm ngừng thời hiệu | Trường hợp đối với thời hiệu đang trong tiến trình phát sinh, không tính một khoảng thời gian do pháp luật quy định, thời gian trước đó được tính và lại tính từ sau khi hết thời gian không tính. Vd. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 10 năm, thừa kế đã mở, người chưa thành niên trong diện thừa kế đã có người đại diện, nhưng ít lâu sau, người đại diện chết, chưa cử được người thay thì thời gian tạm ngừng thời hiệu là 1 năm để có điều kiện cử người thay đại diện khác (Điều 648 - Bộ luật dân sự). Tạm ngừng thời hiệu khác với gián đoạn thời hiệu (x. Thời hiệu). | Từ điển Luật học trang 449 |
| 4570 | Tạm nhập tái xuất | là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực Hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. | 15/2006/QĐ-BNN |
| 4571 | Tạm nhập, tái xuất hàng hóa | là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. | 36/2005/QH11 |
| 4572 | Tầm nhìn đường cất hạ cánh | (Runway visual range): Khoảng cách mà người lái khi đang ở trên trục đường cất hạ cánh có thể nhìn thấy những dấu hiệu kẻ trên lớp phủ đường cất hạ cánh, đèn lề hoặc đèn tim đường cất hạ cánh. | 12/2007/QĐ-BGTVT |
| 4573 | Tầm nhìn ngang khí tượng (Visibility) | "Tầm nhìn đối với hàng không được định nghĩa như sau: a) Khoảng cách lớn nhất mà vật màu đen có kích thước rõ ràng nằm gần mặt đất có thể được nhìn, nhận ra trên nền trời sáng; b) Khoảng cách lớn nhất mà nguồn sáng trong khu vực lân cận có cường độ 1000 candelas có thể nhìn, nhận ra trên nền trời tối." | 12/2007/QĐ-BGTVT |
| 4574 | Tầm nhìn thịnh hành | (Prevailing visibility): Là trị số tầm nhìn chiếm bằng hoặc hơn nửa vòng tròn nằm ngang hoặc một nửa bề mặt cảng hàng không, sân bay. Vùng này có thể là những phân khu liên tục hoặc không liên tục. | 12/2007/QĐ-BGTVT |
| 4575 | Tầm nhìn xa | là khoảng cách tối thiểu nhìn thấy ánh sáng đèn vào ban đêm và nhìn thấy dấu hiệu, cờ hiệu bằng mắt thường trong điều kiện thời tiết bình thường vào ban ngày. | 30/2004/QĐ-BGTVT |
| 4576 | Tâm pha (Phase center) | Là nơi chuyển các tín hiệu sóng thành các tín hiệu mạch điện. | 06/2009/TT-BTNMT |
| 4577 | Tầm phủ thông báo tin tức hàng không | (AIS coverage) là phạm vi cung cấp tin tức hàng không cho chặng bay đầu tiên của các chuyến bay xuất phát từ Việt Nam. | 21/2007/QĐ-BGTVT |
| 4578 | Tam quyền phân lập | "(cg. Phân chia ba quyền), thuyết của một số nhà tư tưởng phương Tây chủ trương quyền lực nhà nước phải được phân chia làm ba quyền (lập pháp, hành pháp, tư pháp) do ba tổ chức độc lập với nhau nắm giữ và kiểm soát lẫn nhau thì mới có dân chủ. Ra đời ở thế kỷ 18, thuyết này phản ánh cuộc đấu tranh của tầng lớp thị dân (tiền thân của giai cấp tư sản) chống lại tình trạng độc đoán, chuyên quyền do quyền lực tập trung tất cả vào tay một người (vua) hay một nhóm người quý tộc trong nhà nước phong kiến, và đã có tác dụng thúc đẩy các cuộc cách mạng tư sản lật đổ giai cấp phong kiến. Giai cấp tư sản Pháp đã ghi việc ""phân chia ba quyền"" trong Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1789 là một nguyên tắc hiến pháp của việc tổ chức nhà nước. Nhưng mặt khác cũng có nhiều luật gia phương Tây quan niệm đây chỉ là nguyên tắc phân công trong bộ máy nhà nước tư sản, vì quyền lực nhà nước nào cũng là quyền lực giai cấp có tính thống nhất không thể phân chia. Quyền lực nhà nước Việt Nam thuộc về nhân dân, tập trung và thống nhất vào quốc hội, quốc hội phân công cho các cơ quan nhà nước thực hiện (xt. Quyền lực nhà nước)" | Từ điển Luật học trang 446 |
| 4579 | Tâm thần học tư pháp | Môn học khoa học nghiên cứu về các dạng bệnh tâm thần của con người cùng những ảnh hưởng, sự chi phối của các bệnh ấy đối với hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của con người. Người bị bệnh tâm thần, không làm chủ được hành vi của mình mà gây nguy hiểm cho xã hội thì không bị coi là người phạm tội hình sự. Đối với họ phải áp dụng biện pháp chữa bệnh bắt buộc. | Từ điển Luật học trang 451 |
| 4580 | Tạm trú | Cư trú tạm thời, trong một thời gian ngắn tại một nơi nhất định. Người đến tạm trú ở nơi nào phải đến khai báo với chính quyền các địa phương về tên họ, nghề nghiệp, nơi cư trú thường xuyên, lý do và thời gian tạm trú. Hết thời gian tạm trú phải đến đăng ký lại nếu muốn tiếp tục tạm trú. Chính quyền địa phương không được cho phép những người phạm tội đang bị tòa án tuyên phạt cấm lưu trú đến tạm trú tại những nơi tòa án cấm lưu trú. Những người phạm tội đang bị truy nã thì chính quyền địa phương không cho phép tạm trú mà phải bắt ngay đến nơi giam giữ. Trong thời gian bầu cử quốc hội, những người tạm trú có quyền xin đăng ký tham gia bầu cử tại địa phương nơi mình tạm trú. | Từ điển Luật học trang 449 |
Thuật ngữ pháp lý