Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
4201Quyền sử dụnglà quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.33/2005/QH11
4202Quyền sử dụngQuyền sử dụng được quy định tại Điều 198 - Bộ luật dân sự là một trong ba quyền sở hữu. Quyền sử dụng là quyền dùng vật thuộc sở hữu của mình, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức theo ý chí của mình. Việc sử dụng hay không sử dụng cũng thuộc quyền của chủ sở hữu (vd. có một xe máy nhưng không dùng xe máy đó). Mặc dù chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản của mình nhưng việc sử dụng tài sản đó không được gây thiệt hại và làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Vd. chủ sở hữu không được dùng nhà của mình làm sòng bạc, nhà chứa gái mại dâm hoặc không được dùng nhà, xưởng của mình vào những công việc có thể gây ô nhiễm môi trường các nhà ở xung quanh. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác thông qua việc cho thuê, cho mượn hoặc thông qua việc cầm cố mà bên nhận cầm cố được giao cho khai thác công dụng của tài sản cầm cố, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố (x. Cầm cố tài sản). Đất đai thuộc sở hữu toàn dân nhưng được giao cho cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức sử dụng. Người được sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Việc sử dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải theo những quy định của pháp luật.Từ điển Luật học trang 411
4203Quyền sử dụng rừng"là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng; được cho thuê quyền sử dụng rừng thông qua hợp đồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và pháp luật dân sự"29/2004/QH11
4204Quyền tác giả"(cg. Bản quyền, tác quyền là các quyền nhân thân và quyền tài sản mà tác giả được hưởng đối với tác phẩm được nhà nước bảo hộ. 1. Tác giả, các đồng tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền nhân thân như sau: a) Đặt tên cho tác phẩm b) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm khi tác phẩm được công bố, phổ biến, sử dụng. c) Tự mình hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình. d) Cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm của mình. đ) Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung tác phẩm 2. Tác giả, các đồng tác giả, đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền về tài sản như sau: a) Hưởng nhuận bút b) Hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng. c) Hưởng lợi ích vật chất từ việc cho người khác sử dụng tác phẩm dưới hình thức xuất bản, tái bản, trừng bày, triển lãm, biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi hành, chụp ảnh, dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, cho thuê. d) Nhận giải thưởng đối với tác phẩm. Ngoài ra, Bộ luật dân sự còn quy định các quyền của tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm, các đồng tác giả sáng tạo theo nhiệm vụ được giao; các quyền của chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả; các quyền của tác giả dịch; nếu tác giả dịch đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm dịch, hoặc nếu không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm dịch; các quyền của đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, nhạc sĩ, họa sĩ, các tác phẩm điện ảnh, veđêô, phát thanh, truyền hình, sân khấu và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác, vv."Từ điển Luật học trang 412
4205Quyền tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệpTheo Điều 800 - Bộ luật dân sự, tác giả, đồng tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp có các quyền sau đây: 1.Ghi tên vào văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và các tài liệu khoa học khác. 2. Nhận thù lao khi sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp được sử dụng nếu chủ sở hữu và tác giả, đồng tác giả không có thỏa thuận khác. 3. Yêu cầu tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xử lý các hành vi xâm phạm quyền tác giả của mình. 4. Nhận giải thưởng đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp mà mình là tác giả, đồng tác giả.Từ điển Luật học trang 413
4206Quyền tác giả tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học"1. Theo Điều 751 - Bộ luật dân sự thì quyền của tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả. 2. Quyền của tác giả đồng thời là chủ sở hữu của tác phẩm bao gồm: + Quyền nhân thân: a) Đặt tên cho tác phẩm. b) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, phổ biến, sử dụng. c) Công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình. d) Cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm của mình. đ) Bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung tác phẩm. + Quyền tài sản: a) Được hưởng nhuận bút. b) Được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng. c) Được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho người khác sử dụng tác phẩm dưới các hình thức: xuất bản, tái bản, trưng bày, triển lãm, biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, cho thuê. d) Nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm không được nhà nước bảo hộ. 3. Quyền của tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm: + Quyền nhân thân: như các quyền nhân thân của tác giả, trừ các quyền ghi ở điểm (c) và (d). + Quyền tài sản: như các quyền của tác giả, trừ quyền ghi ở điểm (c). 4. Chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả có các quyền: a) Công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm thuộc quyền sở hữu tác giả và chủ sở hữu có thỏa thuận khác. b) Cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm của mình, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thỏa thuận khác. c) Được hưởng lợi ích vật chất về sử dụng tác phẩm dưới các hình thức: xuất bản, tái bản, trưng bày, triển lãm, biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, cho thuê. 5. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại Điều 766 - Bộ luật dân sự là: a) Bảo hộ vô thời hạn đối với các quyền: đặt tên cho tác phẩm; đứng tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm; cho phép hoặc không cho phép người khác sửa nội dung tác phẩm. b) Bảo hộ trong suốt cuộc đời của tác giả và 50 mươi năm tiếp theo sau khi tác giả chết đối với các quyền: công bố, phổ biến hoặc cho người khác phổ biến tác phẩm của mình; cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm của mình; các quyền về tài sản. Nếu là tác phẩm đồng tác giả thì thời hạn 50 năm nói trên tính từ khi đồng tác giả cuối cùng chết. c) Bảo hộ trong 60 năm kể từ ngày tác phẩm được công bố đầu tiên đối với những quyền nói ở điểm (b) mục 5 trong những trường hợp tác phẩm là điện ảnh, phát thanh, truyền hình, viđêô, tác phẩm di cảo."Từ điển Luật học trang 413
4207Quyền tài phán quốc giaMột quyền thể hiện chủ quyền quốc gia được thực hiện theo nguyên tắc: mọi hành vi vi phạm pháp luật do công dân, tổ chức, của bất cứ quốc gia nào, trừ những người được miễn trừ ngoại giao, mọi tranh chấp của công dân, tổ chức của bất cứ quốc gia nào xảy ra trên lãnh thổ của quốc gia - bao gồm vùng đất, vùng trời, vùng biển đều do các cơ quan xét xử của quốc gia nơi xảy ra vi phạm pháp luật hoặc xảy ra tranh chấp xét xử và xét xử theo pháp luật của quốc gia đó. Quyền tài phán quốc gia còn được thể hiện ở trường hợp công dân của quốc gia này phạm pháp ở quốc gia khác, ngoài việc bị xét xử tại quốc gia nơi người đó phạm pháp còn có thể bị cơ quan xét xử của quốc gia nơi họ mang quốc tịch xét xử nữa.Từ điển Luật học trang 414
4208Quyền tài sảnlà quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.33/2005/QH11
4209Quyền tham gia quản lý nhà nước của công dânQuyền chính trị quan trọng nhất của công dân, bảo đảm cho công dân thực hiện quyền làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như công dân có quyền bầu cử, quyền ứng cử vào các cơ quan quyền lực Nhà nước. Nhân dân có quyền đóng góp ý kiến vào việc xác định các chính sách để xây dựng và phát triển mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đối nội, đối ngoại của đất nước. Nhân dân có quyền tham gia xây dựng pháp luật, tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, kiến nghị với cơ quan nhà nước biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý.Từ điển Luật học trang 415
4210Quyền thương mại"bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây: a) Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ thống do Bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng quyền; b) Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại chung; c) Quyền được Bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp theo hợp đồng nhượng quyền thương mại chung; d) Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương mại."35/2006/NĐ-CP
4211Quyền thương mại chunglà quyền do Bên nhượng quyền trao cho Bên nhượng quyền thứ cấp được phép cấp lại quyền thương mại cho các Bên nhận quyền thứ cấp. Bên nhận quyền thứ cấp không được phép cấp lại quyền thương mại chung đó nữa.35/2006/NĐ-CP
4212Quyền tố cáo"Điều 1 - Luật khiếu nại, tố cáo quy định: ""Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức"". Người tố cáo có quyền gửi đơn trực tiếp trình bày với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo và nội dung tố cáo. Họ có quyền yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ và bút tích của mình và yêu cầu được thông báo kết quả việc giải quyết tố cáo. Đồng thời họ cũng có nghĩa vụ trình bày trung thực sự việc và chịu trách nhiệm về nội dung tố cáo và bằng chứng mà mình đưa ra. Cơ quan tiếp nhận tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình phải thụ lý trong thời hạn 10 ngày và thời hạn giải quyết tố cáo không quá sáu mươi ngày kể từ ngày nhận được tố cáo trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với vụ việc phức tạp thì cấp trên trực tiếp có thể tham gia hạn, nhưng không quá sáu mươi ngày."Từ điển Luật học trang 415
4213Quyền triệu hồiQuyền gọi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước mình đang thi hành nhiệm vụ ở nước ngoài trở về nước. Theo quy định của Điều 103 - Hiến pháp năm 1992, việc triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài thuộc quyền hạn của chủ tịch nước. Việc triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền trở về nước thường xảy ra trong các trường hợp giữa hai nước có sự cắt đứt quan hệ ngoại giao, sắp có chiến tranh xảy ra hoặc có mối quan hệ ngoại giao căng thẳng, có sự tranh chấp không nhân nhượng được với nhau. vv.Từ điển Luật học trang 415
4214Quyền truy đuổiQuyền tiến hành truy đuổi một tàu nước ngoài nếu những nhà đương cục có thẩm quyền của quốc gia ven biển có những lý do chính đáng để cho rằng chiếc tàu này đã vi phạm luật pháp và an ninh của quốc gia đó. Việc truy đuổi này phải bắt đầu khi chiếc tàu nước ngoài hay một trong những chiếc xuồng của nó đang ở trong nội thủy, trong vùng nước quần đảo, trong lãnh hải hay vùng tiếp giáp của quốc gia truy đuổi ở ngoài ranh giới của lãnh hải hay vùng tiếp giáp với điều kiện là việc truy đuổi này không bị gián đoạn. Quyền truy đuổi được áp dụng đối với những hành động vi phạm pháp luật và quy định của quốc gia ven biển có thể được áp dụng theo đúng Công ước luật biển năm 1982 cho vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa, kể cả các vùng an toàn bao quanh các thiết bị ở thềm lục địa, nếu các vi phạm này xảy ra trong các vùng nói trên. Quyền truy đuổi chấm dứt khi chiếc tàu bị truy đuổi đi vào lãnh hải của quốc gia mà nó thuộc quyền hay của một quốc gia khác. Quyền truy đuổi chỉ được thể hiện bằng các tàu chiến hay các phương tiện bay quân sự hoặc các tàu hay phương tiện bay khác có mang những dấu hiệu ở bên ngoài chỉ rõ ràng các tàu hay phương tiện bay đó được sử dụng cho một cơ quan nhà nước và được phép làm nhiệm vụ này. Một chiếc tàu nào đã bị bắt dừng lại hay bị bắt ở ngoài lãnh hải trong những hoàn cảnh không chứng minh được việc sử dụng quyền truy đuổi thì được bồi thường về mọi thiệt hại nếu có.Từ điển Luật học trang 416
4215Quyền tự chủ sản xuất kinh doanhTổng hợp các quyền của người quản lý, điều hành cơ sở sản xuất, kinh doanh được tự mình lựa chọn và quyết định về phương hướng, mục tiêu, phạm vi quy mô, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình mà không có sự can thiệp, điều hành bằng những chỉ thị, mệnh lệnh hành chính của các cơ quan nhà nước. Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khu vực quốc doanh và hợp tác xã lần đầu tiên được xác nhận bằng pháp luật trong quyết định 217 của Hội đồng bộ trưởng ngày 14.1.1987, sau khi Đảng và nhà nước có chủ trương đổi mới. Việc hình thành và xác nhận quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khu vực quốc doanh và hợp tác xã đã tạo một tiền đề thuận lợi cho việc phát huy tính năng động, sáng tạo của những người quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh trực tiếp ở xí nghiệp, hạn chế được những mặt tiêu cực của cách quản lý hành chính quan liêu bao cấp, giúp phân biệt rõ hơn sự khác nhau giữa quản lý hành chính của nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh của bản thân xí nghiệp.Từ điển Luật học trang 416
4216Quyền tự do cá nhân1. Theo nghĩa rộng: quyền tự do cá nhân là quyền của công dân được thực hiện trong sinh hoạt, đời sống hàng ngày như tự mình lựa chọn một cách chính đáng phong cách, nếp sống, rèn luyện nếp sống phù hợp với sở thích, sở trường của mình trong khuôn khổ các nhu cầu của trật tự xã hội. 2. Theo nghĩa hẹp: quyền tự do cá nhân là những quy định của pháp luật đảm bảo quyền bất khả xâm phạm về thân thể, bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân phẩm của công dân, bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Nói một cách cụ thể: không ai có thể bị bắt nếu không có quyết định của tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát. Việc bắt và giam giữ người phải theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Mọi hình thức truy bức, nhục hình đều bị nghiêm cấm. Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân phẩm của công dân đều bị xử lý theo pháp luật.Từ điển Luật học trang 417
4217Quyền tự do công dânCác quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp, Bộ luật dân sự: công dân được quyền tự mình lựa chọn và thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật mà không có sự ngăn cản, hạn chế nào. Các quyền tự do công dân của công dân Việt Nam do pháp luật quy định gồm có: tự do cư trú, tự do kinh doanh, tự do đi lại, tự do tín ngưỡng, tự do ngôn luận, tự do nghiên cứu, sáng tác, tự do lựa chọn nghề nghiệp mưu sinh, tự do hôn nhân, vv. Lợi dụng quyền tự do công dân để gây nguy hại cho tổ chức, cho xã hội là hành vi phạm pháp và bị xử lý theo pháp luật.Từ điển Luật học trang 417
4218Quyền tự do cư trú, đi lại trong nước và ngoài nướcMột trong những quyền cơ bản của công dân đã được quy định tại Điều 68 -Hiến pháp 1992. Quyền tự do cư trú, đi lại trong nước và ngoài nước được thể hiện ở chỗ công dân có quyền được lựa chọn nơi ở, làm việc, an dưỡng tuổi già trong phạm vi lãnh thổ của Tổ quốc, được đi lại trong nước và ra nước ngoài với mục đích học tập, thăm viếng, sinh sống, đoàn tụ gia đình. Quyền tự do cư trú, đi lại trong nước và quyền ra đi nước ngoài và từ nước ngoài về nước được nhà nước tạo điều kiện dễ dàng thực thi và bảo đảm thực thi quyền đó trừ những vùng, những nơi, những nước có sự hạn chế của pháp luật như khu vực biên giới, khu vực quân sự, khu an ninh hoặc nước đang quan hệ thù địch, nơi đang có bệnh dịch truyền nhiễm, vv. Lợi dụng quyền tự do cư trú, đi lại trong nước, đi ra nước ngoài và từ ngoài nước về nước để phạm pháp hoặc tiến hành các hoạt động thù nghịch chống lại an ninh quốc gia sẽ bị tòa án phạt cấm cư trú hoặc cư trú bắt buộc cùng với việc chịu hình phạt chính đối với tội đã phạm.Từ điển Luật học trang 417
4219Quyền tự do kinh doanhMột trong những quyền công dân đã được Hiến pháp, Bộ luật dân sự, Luật thương mại và Luật về doanh nghiệp … quy định với nội dung: mọi công dân có quyền lựa chọn ngành nghề, hình thức tổ chức doanh nghiệp sản xuất, buôn bán, dịch vụ, đầu tư để sinh lợi. Kinh doanh có thể là thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc giao dịch trên thị trường nhưng phải theo đúng quy định của pháp luật.Từ điển Luật học trang 418
4220Quyền tự do ngôn luậnMột trong các quyền của công dân được ghi nhận tại Điều 69 - Hiến pháp năm 1992. Tự do ngôn luận là quyền được trình bày ý kiến, quan điểm của mình về các vấn đề chung, chính trị xã hội, vv. Một cách công khai rộng rãi. Tự do ngôn luận không được trái với lợi ích của nhà nước, lợi ích xã hội và phải phù hợp với các quy định của pháp luật.Từ điển Luật học trang 418