Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
4181Quyền lập pháp"1. Quyền làm luật và sửa đổi luật, hủy bỏ, bãi bỏ luật(các đạo luật và các bộ luật). Điều 83 - Hiến pháp 1992 quy định: ""Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp"" và Điều 84 ""Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền làm luật và sửa đổi luật"". Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền ""ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao"" (Khoản 4 - Điều 91). Vậy việc ra pháp lệnh thuộc quyền lập pháp mà Quốc hội ủy quyền cho Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Nghĩa rộng, bao gồm cả quyền lập hiến (làm và sửa đổi hiến pháp) hay nói chung là quyền quyết định các công việc của cả nước dưới hình thức văn bản pháp luật, khi nói cơ quan lập pháp hay nói sự phân công trong bộ máy nhà nước theo ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp (xt. Trình tự lập pháp)."Từ điển Luật học trang 406
4182Quyền liên quan đến quyền tác giảlà quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.50/2005/QH11
4183Quyền lợiQuyền được hưởng những lợi ích về chính trị xã hội, về vật chất, tinh thần do kết quả hoạt động của bản thân tạo nên hoặc do phúc lợi chung cho nhà nước, xã hội hoặc tập thể cơ quan, xí nghiệp, tổ chức nơi mình sống, làm việc đem lại. Quyền lợi gắn liền với trách nhiệm, nghĩa vụ là cơ sở pháp lí để được hưởng quyền lợi.Từ điển Luật học trang 406
4184Quyền lợi có thể được bảo hiểm"là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản; quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm"24/2000/QH10
4185Quyền lực nhà nướcMột bộ phận của quyền lực chính trị và là trung tâm của quyền lực chính trị. Quyền lực nhà nước bao trùm lên toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Nhà nước quản lý mọi tầng lớp dân cư trong phạm vi lãnh thổ, mọi cơ quan, tổ chức cá nhân trong một quốc gia đều phải tuân theo pháp luật nhà nước. Nhà nước là chủ sở hữu những cơ sở vật chất của đất nước, là cơ sở kinh tế bảo đảm cho việc thực hiện quyền lực. Nhà nước tổ chức bộ máy cưỡng chế như quân đội, công an, tòa án, nhà tù, ... bảo đảm sức mạnh bảo vệ lãnh thổ, thực hiện chủ quyền quốc gia, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội theo quy định của hiến pháp, pháp luật do nhà nước đặt ra. Ở Việt Nam, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Ở các nước trên thế giới, tùy hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà mỗi nước có cách tổ chức, thực hiện quyền lực nhà nước khác nhau. Có nước tổ chức các cơ quan nhà nước ở trung ương theo kiểu phân chia ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp độc lập và chế ước lẫn nhau, cũng có nước tổ chức các cơ quan nhà nước theo nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất.Từ điển Luật học trang 406
4186Quyền mua cổ phầnlà loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.70/2006/QH11
4187Quyền nhân thân"1. Nhân thân là những quy định của pháp luật về một người phát sinh từ các sự kiện sinh, tử, kết hôn hoặc từ những quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, xác định họ tên, tuổi, quốc tịch, dân tộc, quan hệ cha con, vợ chồng, họ hàng, nghề nghiệp, tiền án, tiền sự, vv. của người đó. 2. Mỗi người có quyền nhân thân, tức là ""những quyền dân sự gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác"" (Điều 26 - Bộ luật dân sự) Vd. cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ với con, trừ trường hợp người con đó được nhận làm con nuôi của người khác thì cha mẹ nuôi có quyền và nghĩa vụ với con nuôi theo quy định của pháp luật. 3. Quyền nhân thân gồm có: a) Quyền có họ, tên và thay đổi họ tên theo quy định của pháp luật; thực hiện những quyền và nghĩa vụ theo họ, tên của mình mà không ai được xâm phạm quyền này. b) Quyền được xác định quốc tịch, dân tộc và được thay đổi quốc tịch, dân tộc theo quy định của pháp luật, thực hiện những quyền và nghĩa vụ theo quốc tịch, dân tộc của mình mà không ai được xâm phạm quyền này. c) Quyền đối với hình ảnh của mình. Không ai được sử dụng hình ảnh của một người mà không được người đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (vd. báo chí có thể đăng ảnh của một người phạm tội). d) Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể, danh dự, nhân phẩm, quyền được bảo đảm an toàn về chỗ ở mà không ai được xâm phạm các quyền đó. đ) Quyền được bảo đảm bí mật đời tư (vd. nội dung thư tín của một người được giữ bí mật, không ai được bóc trộm để xem, trừ trường hợp các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử được pháp luật cho phép xem những thư tín đó để điều tra các tội phạm; di chúc của một người cũng được coi là bí mật đời tư nếu người đó không cho phép công bố trước khi người đó chết). e) Quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn g) Quyền bình đẳng giữa vợ chồng h) Quyền nhận hoặc không nhận cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật; quyền làm con nuôi hoặc nhận con nuôi. i) Quyền tự do tín ngưỡng k) Quyền tự do đi lại, cư trú. l) Quyền lao động. m) Quyền tự do kinh doanh n) Quyền tự do sáng tạo. 4. Khi quyền nhân thân của một cá nhân bị vi phạm thì người đó có quyền: a) Yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai. b) Tự mình cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng. c) Yêu cầu người vi phạm phải bồi thường thiệt hại về vật chất hoặc thiệt hại về tinh thần."Từ điển Luật học trang 407
4188Quyền nhập khẩu"là quyền được nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hoá đó tại Việt Nam; bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hoá tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác."23/2007/NĐ-CP
4189Quyền phân phốilà quyền thực hiện trực tiếp các hoạt động phân phối.23/2007/NĐ-CP
4190Quyền phủ quyết"Quyền bác bỏ một nghị quyết của đa số được quy định ở một số nước hoặc tổ chức quốc tế. Vd. ở Mĩ, tổng thống có quyền phủ quyết một đoạn luật đã được cả hai viện thông qua; hai viện phải họp chung lại để biểu quyết, nếu không được hai phần ba tổng số đại biểu biểu quyết tán thành thì luật bị phủ quyết. Ở Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, 5 ủy viên thường trực có quyền phủ quyết các nghị quyết của Hội đồng, trừ nghị quyết về thủ tục. Chỉ cần một ủy viên phủ quyết là nghị quyết bác bỏ."Từ điển Luật học trang 408
4191Quyền rút vốn đặc biệt (SDR)Là đơn vị tính toán do Quỹ Tiền tệ quốc tế quy định. Tỷ giá của SDR đối với đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên cơ sở tỷ giá hối đoái mà Quỹ tiền tệ quốc tế tính toán và công bố hàng ngày.87/2009/NĐ-CP
4192Quyền sở hữulà quyền dân sự, bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.33/2005/QH11
4193Quyền sở hữu công nghiệpLà tổng thể các quyền của cá nhân, pháp nhân đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hóa đã được xác lập bằng các văn bằng bảo hộ. Chủ sở hữu công nghiệp có thể là: a) Tác giả, các đồng tác giả, nếu họ tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp bằng công sức và chi phí riêng của mình. b) Người sử dụng lao động nếu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp do người lao động tạo ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu không có thỏa thuận khác. c) Cá nhân, pháp nhân giao kết hợp đồng nghiên cứu, triển khai khoa học, kỹ thuật với tác giả, nếu không có thỏa thuận khác. 3. Chủ sở hữu được độc quyền sử dụng, được chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác và được truyền lại những quyền đó cho người thừa kế.Từ điển Luật học trang 408
4194Quyền sở hữu công nghiệplà quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.50/2005/QH11
4195Quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm.Theo Điều 248 - Bộ luật dân sự thì vật bị chôn dấu, bị chìm đắm, được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu, thì sau khi trừ đi chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với vật đó được xác định như sau: a. Vật được tìm thấy là cổ vật, di tích lịch sử, văn hóa thì thuộc nhà nước, người tìm thấy vật đó được hưởng một khoản tiền theo quy định của pháp luật. b. Vật tìm thấy không phải là cổ vật, di tích lịch sử, văn hóa mà có giá trị lớn, thì người tìm thấy được hưởng 50% giá trị của vật, phần còn lại thuộc nhà nước và nếu vật có giá trị nhỏ, thì thuộc sở hữu của người tìm thấy vật đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Từ điển Luật học trang 409
4196Quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định được ai là chủ sở hữu."Theo Điều 247 - Bộ luật dân sự: 1. Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó. Người phát hiện vật vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định của pháp luật; nếu vật được phát hiện là bất động sản thì thuộc nhà nước. 2. Người phát hiện vật không biết ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết để nhận lại. 3. Trong trường hợp không biết ai là chủ sở hữu vật là động sản thì sau 1 năm, kể từ ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu, thì động sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là bất động sản, thì sau 5 năm, kể từ ngày thông báo công khai, vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu, thì bất động sản đó thuộc nhà nước, người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật."Từ điển Luật học trang 409
4197Quyền sở hữu rừng sản xuấtlà rừng trồng là quyền của chủ rừng được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với cây trồng, vật nuôi, tài sản gắn liền với rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và các quy định khác của pháp luật có liên quan29/2004/QH11
4198Quyền sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học1. Theo Điều 747 - Bộ luật dân sự, các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học gồm có: a) Tác phẩm viết. b) Các bài giảng, bài phát biểu. c) Tác phẩm sân khấu và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác. d) Tác phẩm điện ảnh, viđêô. đ) Tác phẩm phát thanh, truyền hình. e) Tác phẩm báo chí g) Tác phẩm âm nhạc h) Tác phẩm kiến trúc. i) Tác phẩm tạo hình, mĩ thuật ứng dụng k) Tác phẩm nhiếp ảnh l) Công trình khoa học, sách giáo khoa, giáo trình. m) Các bức họa đồ, bản vẽ, sơ đồ, bản đồ có liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học. n) Tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển. o) Phầm mềm máy tính. p) Tác phẩm do pháp luật quy định. 2. Chủ sở hữu tác phẩm được quy định tại Điều 746 - Bộ luật dân sự gồm có: a) Tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do mình sáng tạo, trừ trường hợp sáng tạo theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng. b) Các đồng tác giả là chủ sở hữu chung tác phẩm do họ cùng sáng tạo, trừ trường hợp sáng tạo theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng. c) Các cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do tác giả sáng tạo theo nhiệm vụ được cơ quan hoặc tổ chức giao. d) Cá nhân hoặc tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả, là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do tác giả sáng tạo theo hợp đồng. đ) Người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo pháp luật của tác giả là chủ sở hữu tác phẩm được thừa kế trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm đó chết. 3. Quyền của chủ sở hữu tác phẩm. (X. Quyền tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp).Từ điển Luật học trang 410
4199Quyền sở hữu tài sản1. Quyền sở hữu tài sản hữu hình là quyền đầy đủ nhất đối với tài sản vì người chủ tài sản có ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. 2. Các hình thức sở hữu gồm sở hữu toàn dân, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, sở hữu hỗn hợp, sở hữu chung. 3. Chủ sở hữu có thể là: cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác có ba quyền nói trên.Từ điển Luật học trang 411
4200Quyền sở hữu trí tuệ(cg. Quyền sở hữu phi vật chất) là quyền sở hữu đối với những giá trị sáng tạo của trí tuệ con người. Quyền sở hữu trí thuệ khác với quyền sở hữu tài sản hữu hình gồm có vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và những quyền gắn liền với các tài sản đó. Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: a) Quyền sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. b) Quyền sở hữu công nghiệp bao gồm quyền sở hữu đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa. Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm toàn bộ những quyền của tác giả và văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa.Từ điển Luật học trang 411