Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 4221 | Quyền tự do sáng tạo | "Một trong các quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp. Sáng tạo là hoạt động nhằm tạo ra những giá trị tinh thần hay vật chất, tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó hoặc phụ thuộc vào cái đã có. Điều 60 - Hiến pháp năm 1992 đã quy định: ""Công dân có quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hóa khác. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp""." | Từ điển Luật học trang 418 |
| 4222 | Quyền tự do tín ngưỡng | "Một trong các quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp. Quyền tự do tín ngường là quyền theo hoặc không theo một tôn giáo nào đó. Điều 70 - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật; những nơi thờ tự của tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ; không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của nhà nước." | Từ điển Luật học trang 418 |
| 4223 | Quyền tự nhiên | Các quyền nảy sinh từ bản chất tự nhiên của con người kể từ khi con người mới sinh ra và lớn lên mà không một ai, kể cả nhà nước, xã hội, có quyền ngăn cản hoặc tước đoạt. Đó là các quyền được sống đến trọn đời mãn kiếp, quyền được ăn, uống, mặc, quyền được mưu cầu hạnh phúc, quyền được kết hôn, quyền được tự do, vv. Việc phát hiện và đấu tranh nhằm xác định và bảo vệ quyền tự nhiên của con người là một bước tiến bộ nhảy vọt về mặt ý thức. Con người đã tự ý thức được các quyền của mình và thúc đẩy quá trình đấu tranh để giành các quyền chống lại các quan điểm, ý thức, hành động phân biệt đối xử về chủng tộc, về giới tính, về địa vị xã hội đã tồn tại nhiều thiên niên kỷ dưới các chế độ người áp bức bóc lột người. | Từ điển Luật học trang 419 |
| 4224 | Quyền ứng cử, bầu cử | Một trong những quyền cơ bản của công dân đã được quy định ở Điều 54 - Hiến pháp năm 1992. Quyền ứng cử, bầu cử của công dân Việt Nam được sử dụng trong hai trường hợp. 1. Ứng cử và bầu cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước: công dân không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật. Công dân phạm tội đang bị giam giữ, bị tòa án phạt tước quyền bầu cử, ứng cử thì không được quyền ứng cử, bầu cử. Những người phạm tội đã bị tòa án xử phạt tù nhưng được hưởng án treo thì vẫn có quyền bầu cử. 2. Ứng cử và bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo, quản lý tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng, các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ: chỉ những thành viên các tổ chức hữu quan mới có quyền ứng cử bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo, quản lý theo điều lệ của các tổ chức ấy quy định. | Từ điển Luật học trang 419 |
| 4225 | Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân | "Biểu hiện cụ thể của quyền con người được nhà nước quy định đối với công dân của nước đó. Công dân được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ do pháp luật quy định. Nhà nước bảo đảm cho công dân được hưởng các quyền và cũng đòi hỏi công dân phải thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân. Theo quy định của hiến pháp và pháp luật hiện hành, công dân Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây: a. Về quyền cơ bản: 1. Công dân nam nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình. 2. Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội. 3. Quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước. 4. Quyền khiếu nại và tố cáo. 5. Quyền lao động 6. Quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật. 7. Quyền học tập. 8. Quyền được bảo vệ sức khỏe. 9. Quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp của cải để dành, tự liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản trong doanh nghiệp. 10. Quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch và pháp luật. 11. Quyền thừa kế. 12. Quyền được bảo vệ về hôn nhân và gia đình. 13. Quyền nghỉ ngơi, quyền được bảo hiểm xã hội khi về hưu, già yếu, tàn tật hoặc mất sức lao động nếu là công nhân viên chức. 14. Quyền nghiên cứu khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng chế. 15. Quyền được nhà nước và xã hội bảo vệ và chăm sóc nếu là trẻ em. 16. Quyền được nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động và giải trí. 17. Quyền được hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước là thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ; quyền được nhà nước và xã hội giúp đỡ nếu là người già, người tàn tật, trẻ mồ côi. 18. Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, được thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật 19 Quyền tự do tín ngưỡng. 20. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể. 21. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. 22. Quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. 23. Quyền tự do đi lại và cư trú. 24. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bảo hộ về quyền lợi chính đáng của mình. b. Về nghĩa vụ cơ bản: 1. Nghĩa vụ trung thành với tổ quốc. 2. Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc. 3. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản của nhà nước và lợi ích. 4. Nghĩa vụ tuân theo hiến pháp và pháp luật. 5. Nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích. 6. Nghĩa vụ lao động. 7. Nghĩa vụ học tập. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước, nhà nước tạo điều kiện để công dân ngày càng thực hiện đầy đủ hơn, tốt hơn các quyền và nghĩa vụ cơ bản của mình." | Từ điển Luật học trang 419 |
| 4226 | Quyền xác định dân tộc | Cá nhân thuộc các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam có quyền được xác định dân tộc của mình theo dân tộc của cha mẹ. Nếu cha mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của người con được xác định là dân tộc của cha hay của mẹ theo thỏa thuận của cha mẹ hay theo tập quán. Người đã thành niên mà cha mẹ thuộc dân tộc khác nhau có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại theo dân tộc của người cha hoặc mẹ. Người làm con nuôi người dân tộc khác đã thành niên có quyền yêu cầu xác định lại dân tộc của mình theo dân tộc cha đẻ hoặc mẹ đẻ. | Từ điển Luật học trang 421 |
| 4227 | Quyền xuất khẩu | là quyền mua hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. | 23/2007/NĐ-CP |
| 4228 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | "Là văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành để quy định các vấn đề sau: 1. Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. 2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước." | 17/2008/QH12 |
| 4229 | Quyết định của Trọng tài nước ngoài | là quyết định được tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam của Trọng tài nước ngoài do các bên thoả thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại, lao động. | 24/2004/QH11 |
| 4230 | Quyết định đặc xá | là văn bản của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân | 07/2007/QH12 |
| 4231 | Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật | "quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng; quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà trong thời hạn do pháp luật qui định người khiếu nại đã không khiếu nại tiếp hoặc không khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án; quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo mà trong thời hạn khiếu nại do luật định người khiếu nại không khiếu nại tiếp." | 44/2005/QĐ-BYT |
| 4232 | Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng | là quyết định có hiệu lực thi hành và người khiếu nại không được quyền khiếu nại tiếp. | 44/2005/QĐ-BYT |
| 4233 | Quyết định hành chính | là quyết định bằng văn bản được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước. | 44/2005/QĐ-BYT |
| 4234 | Quyết định kỷ luật | là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiếu trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. | 44/2005/QĐ-BYT |
| 4235 | Quyết định lao động | là Quyết định bằng văn bản của người sử dụng lao động được áp dụng đối với người lao động, tập thể lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động. | 04/2005/NĐ-CP |
| 4236 | Quyết định trước | Là văn bản của cơ quan hải quan quyết định về phân loại, phương pháp xác định trị giá hải quan, xuất xứ đối với hàng hoá dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở đề nghị và các thông tin do doanh nghiệp cung cấp. | 52/2007/QĐ-BTC |
| 4237 | Quyết định về đặc xá | là văn bản do Chủ tịch nước ban hành quy định thời điểm đặc xá, đối tượng, điều kiện của người được đề nghị đặc xá và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá | 07/2007/QH12 |
| 4238 | Ra đa giám sát sơ cấp | là hệ thống ra đa sử dụng các tín hiệu vô tuyến phản hồi. | 63/2005/QĐ-BGTVT |
| 4239 | Ra đa giám sát thứ cấp | là hệ thống ra đa thứ cấp trong đó sử dụng các bộ thu phát (máy hỏi) và máy đáp. | 63/2005/QĐ-BGTVT |
| 4240 | Rã lưới | là sự cố mất liên kết giữa các nhà máy điện, trạm điện dẫn đến mất điện một phần hay toàn bộ hệ thống điện miền hoặc hệ thống điện quốc gia. | 35/2007/QĐ-BCN |
Thuật ngữ pháp lý