Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 4161 | Quyền chủ thể | "Cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được tiến hành khi tham gia các quan hệ pháp luật. Đó là khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép. Điều đó có nghĩa là chủ thể có thể lựa chọn giữa việc xử sự theo cách thức mà nó được phép tiến hành hoặc không xử sự như vậy (hành động hoặc không hành động). Vd. công dân có quyền ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước. Song họ có thể sử dụng hoặc không sử dụng quyền này nếu xét thấy không cần thiết. Quyền chủ thể có 3 thuộc tính là: khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép; khả năng yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt các hành động cản trở nó thực hiện quyền và nghĩa vụ, hoặc yêu cầu chúng tôn trọng các nghĩa vụ tương ứng phát sinh từ quyền và nghĩa vụ; khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp để bảo vệ lợi ích của mình. Các thuộc tính này là một thể thống nhất không thể tách rời trong cấu thành của quyền chủ thể. Tuy nhiên, quyền chủ thể là phạm trù pháp lý có tính hạn chế. Đó là vấn đề có tính nguyên tắc vì không một xã hội nào lại cho phép một người nào đó có quyền làm tất cả những gì mà họ muốn. Điều này cũng đã được Lênin khẳng định: ""Sống trong một xã hội mà lại thoát khỏi xã hội ấy để được tự do, đó là điều không thể được""." | Từ điển Luật học trang 398 |
| 4162 | Quyền con người | "(cg. Nhân quyền hoặc quyền làm người) là những quyền mặc nhiên khi được sinh ra cho đến trọn đời mà không ai có quyền tước bỏ. Đó là những quyền cơ bản của con người của con người như: quyền sống, quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc, vv. Quyền con người là thành quả của quá trình đấu tranh của nhân loại chống các lực lượng áp bức xã hội và chế ngự thiên nhiên, không phải tự nhiên mà có hay do thượng đế ban cho như quan niệm của một số người phương Tây. Người nô lệ xưa kia không được coi là người, họ không có quyền con người. Ngày nay, đối với chúng ta quyền con người gắn liền với quyền dân tộc, với độc lập tự do của đất nước. Ở Việt Nam quyền con người được quy định thành pháp luật. Điều 50 - Hiến pháp năm 1992 quy định: ""ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong hiến pháp và luật"". Đấu tranh để bảo vệ quyền con người là một trong những mục tiêu của nhân loại tiến bộ. Nhưng một số nước phương Tây đã lợi dụng chiêu bài bảo vệ quyền con người để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác, xúi dục, kích động nhân dân đứng lên chống lại chính quyền nước mình." | Từ điển Luật học trang 399 |
| 4163 | Quyền công dân | Những quyền cơ bản mà hiến pháp của mỗi nước quy định cho công dân và người mang quốc tịch của nước mình. Ở những nước có chế độ chính trị xã hội khác nhau, có nền kinh tế, khoa học kỹ thuật văn hóa khác nhau thì phạm vi và mức độ quyền công dân cũng rộng hẹp khác nhau. Ở Việt Nam các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong hiến pháp và luật. Ngày nay hiến pháp của nhiều nước quy định cho công dân cả nam lẫn nữ đều có quyền bầu cử, ứng cử, quyền học tập, quyền tự do cư trú, quyền bình đẳng giữa nam và nữ, quyền lao động, quyền lập hội, quyền biểu tình, vv. Quyền công dân ngày càng được mở rộng. Ngược lại một số phong trào quá khích mưu toan hạn chế quyền công dân như phong trào Taliban ở Apganixtan, hồi giáo cực đoan ở Angiêri chủ trương cấm phụ nữ đi học, đi làm việc, bắt mọi người phải theo đạo Hồi, vv. Tuy nhiên, đấu tranh để không ngừng mở rộng quyền công dân là xu thế không thể ngăn cản của nhân loại tiến bộ. | Từ điển Luật học trang 399 |
| 4164 | Quyền dân sự | "1. Quyền dân sự bao gồm tất cả các quyền quy định trong Bộ luật dân sự về nhân thân cũng như về tài sản. 2. Theo Điều 13 - Bộ luật dân sự thì các quyền dân sự được xác định từ: a) Giao dịch hợp pháp thông qua các hợp đồng dân sự. b) Quyết định của tòa án hoặc của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (vd. tòa án xét xử công nhận quyền sở hữu tài sản của một người; quyết định của ủy ban nhân dân có thẩm quyền giao đất cho một người sử dụng). c) Sự kiện pháp lý do pháp luật quy định (vd. các sự kiện sinh, tử, giá thú, kết hôn, mở thừa kế khi người có di sản chết). d) Sáng tạo giá trị tinh thần là đối tượng của sở hữu trí tuệ (vd. tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp). đ) Chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật. e) Các căn cứ khác do pháp luật quy định. 3. Khi quyền dân sự bị vi phạm thì người vi phạm có quyền yêu cầu tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ bằng các biện pháp sau đây: a) Công nhận quyền dân sự của người đó. b) Buộc chấm dứt hành vi vi phạm c) Buộc xin lỗi, cải chính công khai d) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự. đ) Buộc bồi thường thiệt hại e) Phạt vi phạm 4. Điều 315 - Bộ luật dân sự quy định: người có quyền có thể chuyển giao quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho người khác (gọi là người thế quyền) thông qua hợp đồng (như chuyển giao quyền đòi nợ cho người vì chủ nợ cho người này vay một số tiền tương đương; người mua hàng yêu cầu người bán hàng chuyển hàng cho một người khác vì người mua đã bán lại hàng đó cho người thứ ba). Tuy nhiên, không được chuyển quyền yêu cầu trong những trường hợp sau đây: a) Quyền yêu cầu gắn liền với nhân thân người có quyền, kể cả yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường hiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, thân nhân, uy tín. Vd. Không được chuyển quyền được cấp dưỡng cho mình để cấp dưỡng cho người khác; không được chuyển quyền được đòi bồi thường vì bị xâm phạm về sức khỏe để bồi thường cho người khác. b) Các bên có thỏa thuận không được chuyển giao quyền yêu cầu. c) Những trường hợp mà pháp luật có quy định không được chuyển giao quyền yêu cầu." | Từ điển Luật học trang 400 |
| 4165 | Quyền dân tộc cơ bản | Trước hết đối với một dân tộc là quyền sống không bị lệ thuộc, bị áp bức hoặc bị đô hộ bởi một thế lực nước ngoài, quyền sống trong độc lập, tự do, bình đẳng, tự mình quyết định chế độ chính trị của mình, quyền sử dụng tiếng mẹ đẻ và chữ viết của dân tộc trong giao lưu xã hội cũng như trong giáo dục, trong tiếp xúc với các cơ quan công sở của nhà nước quyền được bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc. Bảo đảm quyền dân tộc cơ bản cho tất cả các dân tộc, không phân biệt là dân tộc thiểu số hay dân tộc đa số, dân tộc chậm phát triển hay dân tộc đã có sự phát triển cao về các mặt là xu hướng của thời đại, là đường lối, chính sách tiến bộ của những nhà nước hiện đại. Việt Nam là nhà nước gồm nhiều dân tộc, có truyền thống sâu sắc về đoàn kết dân tộc, hiện đang thực hiện nhiều chính sách nhằm đảm bảo cho các dân tộc thiểu số phát triển kịp thời với các dân tộc đa số, cùng xây dựng dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. | Từ điển Luật học trang 401 |
| 4166 | Quyền định đoạt | 1. Quyền định đoạt được quy định tại Điều 201 - Bộ luật dân sự là một trong ba quyền thuộc nội dung quyền sở hữu tài sản. Quyền định đoạt là quyền của chủ sở hữu giao quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác (vd. bán, tặng, cho, trao đổi thừa kế…). 2. Theo Điều 257 - Bộ luật dân sự, chủ sở hữu cũng có quyền tự chấm dứt quyền sở hữu của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện những hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó (vd. để đồ đạc ra cửa nhà hoặc ra đường để cho ai muốn lấy thì lấy). 3. Các hình thức định đoạt tài sản (xt. Mua bán vật, Tặng cho, Thừa kế). | Từ điển Luật học trang 401 |
| 4167 | Quyền đối với giống cây trồng | là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. | 50/2005/QH11 |
| 4168 | Quyền hạn | Quyền được xác định lại trong phạm vi không gian, thời gian, lĩnh vực hoạt động, cấp và chức nhất định. Hành vi vượt khỏi quyền hạn là hành vi lộng quyền, vượt quyền và sẽ bị xử lý theo pháp luật tùy theo mức độ và tính chất hậu quả xấu đối với xã hội do các hành vi đó gây ra | Từ điển Luật học trang 402 |
| 4169 | Quyền hành pháp | Quyền lực công được giao cho hệ thống các cơ quan chấp hành, các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm chính phủ, các bộ, các tổng cục và ủy ban nhân dân các cấp thực hiện trên cơ sở và để thi hành hiến pháp và các văn bản pháp luật do Quốc hội và ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành. Quyền hành pháp được thực thi bằng các biện pháp ban hành các văn bản dưới luật và tiến hành các hành vi hành chính Quyền hành pháp được đặt dưới sự giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc cùng các thành viên của Mặt trận tổ quốc và công dân. Việc ban hành các văn bản dưới luật hoặc tiến hành các hành vi hành chính trái với quy định của hiến pháp, các bộ luật, đạo luật, các pháp lệnh là trái với nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và bị coi là vượt quá phạm vi quyền hành pháp. | Từ điển Luật học trang 402 |
| 4170 | Quyền học tập | Vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công dân Việt Nam đã được hiến pháp quy định. Quyền học tập của công dân Việt Nam là nghĩa vụ tự nguyện của mỗi cá nhân, là sự bắt buộc (ở bậc tiểu học), là sự bảo đảm, khuyến khích của gia đình, xã hội và nhà nước, không tùy thuộc vào lứa tuổi thành phần xuất thân, tín ngưỡng tôn giáo và địa vị xã hội. Cả những người phạm pháp, bị giam giữ cũng được bảo đảm quyền học tập bằng những hình thức, biện pháp thích hợp. Quyền học tập được thực hiện suốt đời. Nội dung học tập bao gồm học văn hóa, học nghề, học những gì có ích cho cuộc sống lương thiện. Ngăn cản, hạn chế quyền học tập của công dân dù là ngăn cản của cha mẹ đối với con cái, của chồng đối với vợ hoặc ngược lại là hành vi vi phạm pháp luật. | Từ điển Luật học trang 402 |
| 4171 | Quyền hội họp | Một trong những quyền cơ bản của công dân Việt Nam đã được quy định tại Điều 69 - Hiến pháp năm 1992. Quyền hội họp của công dân Việt Nam được thực hiện nhằm bảo đảm quyền học tập, quyền trao đổi thông tin nhằm nâng cao dân trí, giúp nhau kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ... với mục đích ích nước, lợi nhà. Lợi dụng quyền hội họp để bàn mưu tính kế về những việc làm phạm pháp, để xâm phạm đến an ninh quốc gia, an toàn xã hội là phạm tội, là hành vi bị pháp luật ngăn cấm và trừng trị. | Từ điển Luật học trang 402 |
| 4172 | Quyền hợp pháp | 1. Các quyền tự nhiên của con người (nhân quyền) như quyền làm người tự do, có nhân phẩm, quyền được sống, quyền được ăn, uống, quyền được vui chơi giải trí, vv. 2. Các quyền do pháp luật hiện hành quy định (dân quyền): các quyền cơ bản được ghi trong hiến pháp và trong các đạo luật như quyền bầu cử, ứng cử, quyền bất khả xâm phạm về nhà ở, thư tín, quyền tự do hoạt động kinh doanh, sản xuất, dịch vụ, quyền được tự do tín ngưỡng, vv. 3. Các quyền mà luật pháp hiện hành không ngăn cấm (dân quyền). Quyền hợp pháp của công dân được xã hội, nhà nước tạo điều kiện thực thi bằng các biện pháp chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa và bảo vệ bằng các chế tài hành chính, kỉ luật, dân sự, hình sự, kinh tế mỗi khi quyền hợp pháp của công dân bị vi phạm. Quyền hợp pháp của công dân được nhà nước, xã hội tạo điều kiện ngày càng nhiều, được bảo vệ một cách nghiêm ngặt và có hiệu quả chống lại mọi vi phạm gây ra từ bất cứ ai là một trong những dấu hiệu chứng tỏ chế độ chính trị xã hội vững mạnh, nhà nước được lòng tin của dân. | Từ điển Luật học trang 403 |
| 4173 | Quyền kháng án | "Quyền của bị cáo đã bị tòa án kết án vắng mặt được yêu cầu tòa án đã xử vụ án ấy đem ra xử lại. Luật cho bị cáo bị xử vắng mặt được hưởng quyền này để tôn trọng các nguyên tắc của thủ tục tố tụng hình sự, nhất là nguyên tắc trực tiếp dùng lời nói và tranh luận tại phiên tòa. Bị cáo có thể thực hiện quyền kháng án xử vắng mặt ở cấp sơ thẩm cũng như ở cấp phúc thẩm; tòa án đã xét xử lại tại một phiên tòa thứ hai theo đúng thủ tục đã áp dụng lần trước." | Từ điển Luật học trang 403 |
| 4174 | Quyền kháng cáo | Quyền mà pháp luật dành cho những người tham gia tố tụng được đề nghị tòa án cấp trên trực tiếp xét lại bản án và quyết định của tòa án cấp sơ thẩm đang còn trong thời hạn kháng cáo. Cơ sở của quyền này là chế độ hai cấp xét xử. Những người có quyền kháng cáo được quy định tại Điều 205 - Bộ luật tố tụng hình sự, gồm có: - Bị cáo, người bị hại, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm. - Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ quyền lợi của người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần. - Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. - Người được tòa án tuyên là vô tội có quyền kháng cáo phần lý do bản án sơ thẩm đã tuyên là họ vô tội. Quyền kháng cáo phải được thực hiện trong thời hạn luật định. Nếu kháng cáo quá hạn mà có lý do chính đáng thì tòa án cấp phúc thẩm có thể xem xét và ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn. | Từ điển Luật học trang 403 |
| 4175 | Quyền kháng nghị | Quyền mà pháp luật quy định cho viện kiểm sát và những người có thẩm quyền ra văn bản kháng nghị, làm ngừng hiệu lực phán quyết của tòa án trong bản án hoặc quyết định đã tuyên để xét xử lại theo trình tự phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nhằm làm cho vụ án được xét xử chính xác, khách quan và đúng pháp luật. Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị những bản án hoặc quyết định sơ thẩm để xét xử lại theo trình tự, phúc thẩm. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 244 - Bộ luật tố tụng hình sự, kháng nghị tái thẩm được quy định tại Điều 263 - Bộ luật tố tụng hình sự. | Từ điển Luật học trang 404 |
| 4176 | Quyền khiếu nại | "Quyền của công dân được hiến pháp quy định. Điều 1 - Luật khiếu nại tố cáo quy định: ""Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp phát của mình. Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình"". Quyền khiếu nại của công dân đối với quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, dân sự, trọng tài kinh tế do pháp luật tố tụng hình sự, dân sự, trọng tài kinh tế quy định. Người bị thiệt hại được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại được bồi thường. Cơ quan, tổ chức cá nhân gây thiệt hại phải bị xử lý và phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật." | Từ điển Luật học trang 404 |
| 4177 | Quyền kiến nghị | Quyền của công dân, của các đoàn thể chính trị, xã hội, của các tổ chức quần chúng, của cán bộ cơ quan cấp dưới trình bày với các cơ quan nhà nước, với Đảng với chính quyền, với cơ quan, người phụ trách lãnh đạo, quản lý cấp trên về việc áp dụng những biện pháp, chủ trương nhằm tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước. Quyền kiến nghị là quyền đã được hiến pháp quy định nhằm khuyến khích nhân dân tham gia công tác quản lý của nhà nước. Cơ quan, người nhận được kiến nghị có thể chấp nhận được kiến nghị có thể chấp nhận hoàn toàn, hoặc chấp nhận một phần, hoặc không chấp nhận. Nhưng trong mọi trường hợp đều phải trả lời cho người kiến nghị rõ lý do và trả lời trong thời hạn sớm nhất. | Từ điển Luật học trang 405 |
| 4178 | Quyền lao động | "Quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong hiến pháp. Mặt khác lao động cũng là nghĩa vụ của công dân. ""Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân"" (Điều 55 - Hiến pháp năm 1992). Quyền lao động biểu hiện ở quyền của người lao động được làm việc, tự do lựa chọn nghề nghiệp, công việc thích hợp, người lao động đủ 15 tuổi được tự do giao kết hợp đồng lao động với bất cứ người sử dụng lao động nào, và được nhà nước bảo vệ, không bị ngược đãi, cưỡng bức lao động. Quyền lao động còn được biểu hiện ở quyền được hưởng lương phù hợp với năng suất, chất lượng, hiệu quả, không thấp hơn mức lương tối thiểu, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội. Trong lao động, người lao động được đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, được đảm bảo vật chất khi tạm thời hay hoàn toàn mất sức lao động. Để đảm bảo cho công dân được hưởng quyền lao động, nhà nước có chủ trương, chính sách quốc gia để tạo ra việc làm, khuyến khích mọi công dân có các hoạt động tạo ra việc làm. Mọi tổ chức kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế đều được quyền thuê mướn, sử dụng lao động không hạn chế về số lượng, các quyền và lợi ích hợp pháp được pháp luật bảo vệ trong quá trình sử dụng lao động. Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân được xác định cụ thể trong Bộ luật lao động và các văn bản quy phạm pháp luật khác." | Từ điển Luật học trang 405 |
| 4179 | Quyền lập hiến | "Quyền làm hiến pháp (biểu quyết tán thành để thông qua theo trình tự lập hiến) và sửa đổi hiến pháp (sửa đổi một điều, một số điều của hiến pháp hiện hành, hay làm hiến pháp mới). Ở Việt Nam ""Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp""; ""Quốc hội là cơ quan duy nhất làm hiến pháp và sửa đổi hiến pháp"" (Điều 83, 84 - Hiến pháp năm 1992). (Xt. Ban hành văn bản pháp luật)." | Từ điển Luật học trang 406 |
| 4180 | Quyền lập hội | Quyền đứng ra thành lập hoặc tham gia các hội tức là các tổ chức tập hợp những người cùng một nghề nghiệp hay cùng một hoạt động (vd. Hội luật gia Việt Nam, Hội nhà báo Việt Nam, Hội kiến trúc sư). Lập hội là một quyền cơ bản của công dân được quy định tại Điều 69 - Hiến pháp năm 1992. Lập hội phải theo quy định của pháp luật để bảo đảm không ảnh hưởng đến lợi ích của nhân dân, của nhà nước và tự do của người khác. | Từ điển Luật học trang 406 |
Thuật ngữ pháp lý