Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 4141 | Quy tắc xuất xứ không ưu đãi | là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa ngoài quy định tại khoản 2 Điều này và trong các trường hợp áp dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại. | 19/2006/NĐ-CP |
| 4142 | Quy tắc xuất xứ ưu đãi | là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có thoả thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về phi thuế quan. | 19/2006/NĐ-CP |
| 4143 | Quỹ thành viên | là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân. | 70/2006/QH11 |
| 4144 | Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) | Là một tổ chức liên chính phủ, thành lập năm 1945, chính thức bước vào hoạt động và trở thành cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc năm 1947, đến nay có khoảng 150 quốc gia là thành viên của IMF, trong đó có Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục đích của IMF là: 1. Thúc đẩy sự hợp tác quốc tế về các vấn đề liên quan đến tiền tệ và thương mại quốc tế. 2. Góp phần thiết lập hệ thống thanh toán nhiều bên căn cứ theo các giao dịch đang tiến hành giữa các thành viên. 3. Khắc phục các sự hạn chế trong việc chuyển đổi tiền tệ gây trở ngại trong thương mại thế giới. 4. Theo dõi việc chấp hành các hiệp định về tiền tệ, thúc đẩy sự ổn định về tiền tệ của các nước thành viên cho các nước thành viên vay tín dụng ngắn hạn nhằm làm cân bằng cán cân thanh toán của họ,vv. Việc góp vốn vào IMF căn cứ vào tiềm năng kinh tế tài chính của từng nước. Các nước phương Tây thường có tiếng nói quyết định trong IMF. Trong bộ máy tổ chức IMF, Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất. Ban giám đốc gồm các giám đốc điều hành là cơ quan chỉ đạo hoạt động của quỹ. Tổng giám đốc do các giám đốc điều hành bầu ra, là người đứng đầu Ban giám đốc. Ban thư ký là cơ quan hành chính của IMF. Trụ sở IMF đặt tại Oasinhtơn (Hoa Kỳ). | Từ điển Luật học trang 395 |
| 4145 | Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí | là một trong những quỹ tài chính của Công ty mẹ được hình thành từ lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ, một phần lãi dầu khí nước chủ nhà để bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và thẩm lượng dầu khí. | 142/2007/NĐ-CP |
| 4146 | Quy trình kiểm tra an toàn | là quy trình được sử dụng để kiểm chứng nguồn gốc của thông điệp dữ liệu, chữ ký điện tử, phát hiện các thay đổi hoặc lỗi xuất hiện trong nội dung của một thông điệp dữ liệu trong quá trình truyền, nhận và lưu trữ. | 51/2005/QH11 |
| 4147 | Quy trình quản lý rủi ro | là việc áp dụng có hệ thống các chính sách, thủ tục và kinh nghiệm thực tế vào việc thiết lập bối cảnh, xác định, phân tích, đánh giá, xử lý, theo dõi và phản hồi kết quả xử lý rủi ro. | 1700/QĐ-TCHQ |
| 4148 | Quy trình thao tác chuẩn (SOP) | "Là một quy trình bằng văn bản và đã được phê duyệt, đưa ra các chỉ dẫn cho việc thực hiện các thao tác, không nhất thiết phải cụ thể cho từng sản phẩm hoặc nguyên liệu (ví dụ: vận hành, bảo dưỡng và làm vệ sinh máy; thẩm định; làm vệ sinh nhà xưởng và kiểm soát môi trường; lấy mẫu và thanh tra). Một số SOP có thể được sử dụng để bổ sung cho hồ sơ sản phẩm và hồ sơ sản xuất lô gốc cho sản phẩm cụ thể." | 15/2008/QĐ-BYT |
| 4149 | Quy ước bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng | là quy ước do cộng đồng dân cư thôn lập nhằm mục đích bảo vệ và phát triển rừng bằng việc kết hợp giữa truyền thống và tập tục của cộng đồng với chính sách của Nhà nước trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. | 106/2006/QĐ-BNN |
| 4150 | Quỹ xã hội, quỹ từ thiện | là tổ chức phi chính phủ có tư cách pháp nhân do một hoặc nhiều cá nhân, tổ chức tự nguyện dành một khoản tài sản nhất định để thành lập hoặc thành lập thông qua hợp đồng, hiến tặng, di chúc, nhằm mục đích hỗ trợ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các hoạt động vì lợi ích cộng đồng không vì mục đích lợi nhuận, quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận Điều lệ. | 148/2007/NĐ-CP |
| 4151 | Quyền | Những việc mà một người được làm mà không bị ai ngăn cản, hạn chế. Phân loại quyền gồm có: 1. Quyền đương nhiên như quyền làm người, quyền được sống, quyền được tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc. 2. Quyền do luật pháp cho phép làm hoặc luật pháp không cấm làm (quyền pháp lý). 3. Quyền do điều lệ của tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng cho phép hội viên được làm. 4. Quyền do người khác ủy quyền, vv. | Từ điển Luật học trang 395 |
| 4152 | Quyền biểu tình | Một trong các quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp. Biểu tình là hình thức đấu tranh bằng cách tụ họp đông đảo để bày tỏ ý chí, nguyện vọng và biểu dương lực lượng chung của một tập thể tại Điều 69 - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tuy nhiên, việc biểu tình phải hợp pháp, có nghĩa là phải tuân theo những điều kiện do pháp luật quy định. | Từ điển Luật học trang 396 |
| 4153 | Quyền bình đẳng | "1. Sự ngang bằng về địa vị và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân trong xã hội được pháp luật quy định. Điều 52 - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định ""mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật"". Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng quy định những quyền cơ bản của công dân tại Chương V (từ Điều 49 - 82) bao gồm các nhóm quyền về chính trị (quyền tham gia quản lý nhà nước, quyền bầu cử ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước, quyền khiếu nại, tố cáo); nhóm quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội (quyền lao động, quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật, quyền học tập, quyền được bảo vệ sức khỏe, quyền được xây dựng nhà ở, quyền bình đẳng nam nữ, quyền được bảo hộ về hôn nhân và gia đình); nhóm quyền về tự do dân chủ và tự do cá nhân (quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được thông tin, được lập hội, hội họp, biểu tình theo quy định của pháp luật, quyền tự do tín ngưỡng, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín, quyền tự do đi lại và cư trú). 2. Sự ngang bằng về chủ quyền giữa các quốc gia. Mỗi quốc gia có các quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế cơ bản ngang với các quốc gia khác; được hưởng đầy đủ mọi quyền phát sinh từ chủ quyền quốc gia của mình, Sự bình đẳng của quốc gia trong quan hệ quốc tế bao gồm: quyền được tôn trọng về quốc thể, sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ chính trị kinh tế - văn hóa; được tham gia giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích của mình, được tham gia các tổ chức quốc tế có liên quan, lá phiếu của quốc gia có giá trị ngang nhau; được tham gia xây dựng pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế bình đẳng với các quốc gia khác; được hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ ngang với các quốc gia khác trong quan hệ quốc tế." | Từ điển Luật học trang 397 |
| 4154 | Quyền bình đẳng của phụ nữ | Quyền của phụ nữ không bị phân biệt với nam, nam nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình (Điều 63 - Hiến pháp năm 1992). Vd. Phụ nữ có quyền bầu cử, ứng cử, tham gia công việc nhà nước, hoạt động chính trị …như nam giới. Nữ và nam làm việc như nhau thì tiền lương ngang nhau. | Từ điển Luật học trang 397 |
| 4155 | Quyền chất vấn | 1. Quyền hỏi và yêu cầu người có trách nhiệm trả lời phải giải thích rõ ràng, cụ thể về những vấn đề mà người có quyền chất vấn quan tâm. 2. Hoạt động thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của những người được pháp luật cho phép, đó là đại biểu Quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp. Chất vấn khác với câu hỏi thường ở tính pháp lý, chủ thể chất vấn, chủ thể bị chất vấn, trình tự và hiệu quả pháp lý. Theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn chủ tịch nước, chủ tịch Quốc hội, thủ tướng Chính phủ và các thành viên của Chính phủ, chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Người bị chất vấn phải trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội chất vấn. Việc chất vấn của đại biểu Quốc hội có thể được tiến hành trong kỳ họp Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp. Nếu đại biểu không đồng ý với việc trả lời chất vấn, thì có quyền đề nghị chủ tịch Quốc hội đưa ra thảo luật trước Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội. Khi cần thiết, Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ quốc hội ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn. Đối với chất vấn của đại biểu hội đồng nhân dân, Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân quy định: Đại biểu hội đồng nhân dân có quyền chất vấn chánh án tòa án nhân dân, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cùng cấp. Chất vấn của đại biểu hội đồng nhân dân có thể được tiến hành trong kỳ họp hoặc giữa hai kỳ họp hội đồng nhân dân. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu hội đồng nhân dân nêu ra. Trong trường hợp cần thiết, hội đồng nhân dân ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn. | Từ điển Luật học trang 397 |
| 4156 | Quyền chi phối | "là quyền quyết định hoặc tác động của Công ty mẹ đến các công ty con, công ty liên kết về điều lệ hoạt động, nhân sự chủ chốt, tổ chức bộ máy quản lý, thò trường tiêu thụ, chiến lược kinh doanh, định hướng đầu tư và các vấn đề quan trọng khác được quy định tại điều lệ của công ty con, công ty liên kết và quy định của pháp luật. - Điều kiện để Công ty mẹ có quyền chi phối các công ty con là: Công ty mẹ với tư cách chủ sở hữu, cổ đông, thành viên góp vốn trên 50% vốn điều lệ của các công ty con, - Điều kiện để Công ty mẹ có quyền chi phối các công ty liên kết là công ty mẹ nắm quyền sở hữu: ""thương hiệu sản phẩm"", ""bí quyết công nghệ"", ""thị trường tiêu thụ"" của các công ty liên kết này và được ghi trong điều lệ của Công ty liên kết." | 178/2004/QĐ-BCN |
| 4157 | Quyền chi phối đối với doanh nghiệp | là quyền định đoạt đối với điều lệ hoạt động, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý chủ chốt, việc tổ chức quản lý và các quyết định quản lý quan trọng khác của doanh nghiệp đó | 14/2003/QH11 |
| 4158 | Quyền chiếm hữu | 1. Quyền chiếm hữu là một trong những ba quyền của chủ sở hữu. Quyền chiếm hữu là quyền tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu của mình (Điều 189 - Bộ luật dân sự). 2. Chủ sở hữu có quyền ủy quyền quản lý cho người khác, cho nên người quản lý tài sản theo ủy quyền có quyền nhân danh chủ sở hữu chiếm hữu tài sản đó và thực hiện quản lý theo vi phạm và thời hạn được chủ sở hữu giao cho. 3. Chủ sở hữu cũng có thể giao cho nguời khác chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình thông qua giao dịch dân sự, thương mại như: cho thuê, cho mượn, gửi giữ, cầm cố, thế chấp,vv. Trong trường hợp này, người được giao cho chiếm hữu phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản phù hợp với mục đích, nội dung giao dịch (x. Thuê tài sản, Mượn tài sản). 4. Đối với tải sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm, tài sản xác định được ai là chủ sở hữu thì người phát hiện được tài sản đó phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu. Nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật (vd. nếu là cổ vật thì phải nộp cho sở văn hóa hoặc viện bảo tàng), Người phát hiện được những tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. | Từ điển Luật học trang 398 |
| 4159 | Quyền chọn | Kiểu hợp đồng giữa hai bên mà trong đó một bên cho bên kia được quyền mua hoặc bán một loại hàng hóa cụ thể với một giá xác định trong một thời hạn xác định. Quyền này sẽ hết giá trị vào ngày kết thúc thời hạn của nó. Người mua quyền được mua hoặc quyền được bán phải trả cho người kia một khoản tiền gọi là tiền cược hay trị giá quyền chọn. Quyền chọn gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán. | Từ điển Luật học trang 398 |
| 4160 | Quyền chọn mua, quyền chọn bán | là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá được xác định trước. | 70/2006/QH11 |
Thuật ngữ pháp lý