Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
4041Quân đội nhân dânlà lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22 tháng 12 hàng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.39/2005/QH11
4042Quan hệ công cụ chuyển nhượnglà quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân trong việc phát hành, chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện về công cụ chuyển nhượng.49/2005/QH11
4043Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài"Là: a) Các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; b) Các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động mà các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam, nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt theo pháp"138/2006/NĐ-CP
4044Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoàilà quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam hoặc giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài22/2000/QH10
4045Quan hệ lao độngQuan hệ xã hội hình thành trong quá trình sử dụng lao động theo sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Theo đó, một bên là người lao động cam kết hoàn thành một loại công việc theo một nghề nghiêp, với trình độ chuyên môn nhất định, thực hiện đầy đủ nội quy lao động và các quy định khác trong quá trình lao động và bên kia là người sử dụng lao động, có nghĩa vụ giao việc cho người lao động như đã cam kết, trả lương theo năng suất, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh và thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật quy định. Các đặc điểm của quan hệ lao động là: a) Trong quan hệ lao động, người lao động cam kết thực hiện một loại công việc theo một nghề nghiệp, lĩnh vực nào đó chứ không phải là một công việc cụ thể. b) Đối tượng của quan hệ lao động là quá trình sử dụng sức lao động, quá trình hoạt động lao động của người lao động chứ không phải là một công việc cụ thể. c) Trong quan hệ lao động người lao động đặt hoạt động lao động của mình dưới sự quản lý điều hành của người sử dụng lao động, chịu sự phân công công việc, chấp hành các quy định về hoạt động lao động mà người sử dụng đề ra. Các quan hệ lao động được thiết lập tự nguyện, bình đẳng giữa hai bên và không trái pháp luật. Hình thức pháp lí chủ yếu của quan hệ lao động là hợp đồng lao động.Từ điển Luật học trang 380
4046Quan hệ ngoại giaoNhững mối quan hệ chính thức giữa các quốc gia, được thiết lập sau khi các quốc gia này công nhận lẫn nhau về pháp lý và được tiến hành bằng những phái đoàn ngoại giao thường trực. Quan hệ ngoại giao giữa các nước được biểu hiện bằng hoạt động ngoại giao với những hình thức chủ yếu như cử đại diện thường trực quốc gia ở nước sở tại (phái đoàn ngoại giao), tiến hành hội nghị ngoại giao các cấp giữa các nước, trao đổi thư từ (công hàm) ngoại giao, đàm phán ký kết điều ước quốc tế, thúc đẩy phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước nhằm góp phần phục vụ xây dựng đất nước.Từ điển Luật học trang 381
4047Quan hệ pháp luật"Một trong ba dạng quan hệ xã hội của con người (quan hệ phong tục; quan hệ đạo đức; quan hệ pháp luật). Quan hệ pháp luật là loại quan hệ được xác lập, tồn tại, phát triển hoặc chấm dứt trên cơ sở quy định của các quy phạm pháp luật. Quan hệ pháp luật là loại quan hệ phổ biến, chủ yếu trong mọi mặt hoạt động của nhà nước, của xã hội và mọi mặt đời sống của công dân. Quan hệ giữa công dân với nhà nước, giữa các quốc gia với nhau là quan hệ pháp luật. Quan hệ pháp luật rõ ràng, đầy đủ, tiến bộ, được xác lập, duy trì, bảo vệ một cách nghiêm minh là cơ sở để duy trì, ổn định xã hội, bảo đảm sự gắn bó chặt chẽ giữa công dân với nhà nước, giữa công dân với công dân, là điều kiện vật chất đảm bảo sự phát triển không ngừng về mọi mặt của quốc gia. Quan hệ pháp luật lỏng lẻo, lạc hậu so với cuộc sống là nguyên nhân dẫn đến việc buông lỏng quản lý xã hội của nhà nước và mọi hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Hoàn thiện không ngừng quan hệ pháp luật là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của nhà nước pháp quyền."Từ điển Luật học trang 381
4048Quan hệ thương phiếulà quan hệ giữa người thụ hưởng với những người có liên quan và quan hệ giữa những người có liên quan với nhau trong việc phát hành, chấp nhận, chuyển nhượng, bảo lãnh, thanh toán, truy đòi, khởi kiện và cầm cố thương phiếu.17/1999/PL-UBTVQH10
4049Quan hệ thương phiếu có yếu tố nước ngoàilà quan hệ thương phiếu có người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia với tư cách là người ký phát, người bị ký phát, người phát hành, người chuyển nhượng, người được chuyển nhượng, người bảo lãnh, người thụ hưởng.17/1999/PL-UBTVQH10
4050Quan lạiTên gọi chung những người công chức nhà nước dưới chế độ phong kiến và thời thuộc Pháp, từ cấp huyện trở lên bao gồm người điều hành là quan và những người thừa hành gọi chung là lại.Từ điển Luật học trang 381
4051Quản lý"1. Nghĩa rộng: làm cho hoạt động, tư duy của từng người riêng lẻ, hoạt động của các tổ chức với những cơ chế khoa học, tiến hành phù hợp với mục đích, lợi ích chung nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất, nhiều nhất, ít chi phí nhất trong thời gian nhanh nhất. Quản lý được thực hiện dưới các dạng: quản lý của nhà nước, quản lý của tổ chức chính trị xã hội, quản lý của tổ chức nghề nghiệp, quản lý của tổ chức kinh doanh, sản xuất, dịch vụ, quản lý của các tổ chức, lực lượng chuyên trách như quản lý của các lực lượng vũ trang, quản lý của các trại giam giữ, vv. Quản lý được thực hiện bằng ba loại biện pháp chủ yếu: a) biện pháp kinh tế; b) biện pháp hành chính; c) biện pháp giáo dục. Quản lý được thực hiện bằng nhiều hình thức tác động như lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, khen thưởng, xử phạt, kiểm tra, kiểm kê, kiểm soát, thanh tra, giám sát, đúc kết kinh nghiệm, phổ biến và nhân rộng mô hình, cách làm tiên tiến, có hiệu quả, kịp thời bãi bỏ những cái đã trở nên lạc hậu, lỗi thời,vv. Quản lý là một khoa học, một dạng nghệ thuật và ngày càng được đề cao. 2. Nghĩa hẹp là giữ gìn, bảo quản: quản lý tài sản, quản lý hồ sơ, tài liệu, vv."Từ điển Luật học trang 382
4052Quản lý cấu hìnhlà quản lý các thay đổi về phần cứng, phần mềm, tài liệu kỹ thuật, phương tiện kiểm tra, giao diện kết nối, qui trình kỹ thuật hoạt động, cấu hình cài đặt và tất cả các thay đổi khác của hệ thống CNTT xuyên suốt quá trình từ khi cài đặt đến vận hành.04/2006/QĐ-NHNN
4053Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoálà hoạt động của một tổ chức nhằm định hướng phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hoá.179/2004/NĐ-CP
4054Quản lý chất thảilà hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.52/2005/QH11
4055Quản lý Chất thải công nghiệplà các hoạt động kiểm soát Chất thải công nghiệp trong suốt quá trình từ phát sinh đến thu gom, vận chuyển, quá cảnh, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy.152/2004/QĐ-UB
4056Quản lý công tác quy hoạch phát triển công nghiệplà toàn bộ hoạt động bao gồm: lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển công nghiệp.55/2008/QĐ-BCT
4057Quản lý danh mục đầu tư chứng khoánlà việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán.70/2006/QH11
4058Quản lý độ cao chướng ngại vật hàng khônglà tập hợp các công việc: thực hiện chấp thuận độ cao công trình, kiểm tra, giám sát, di dời các vật thể, công bố, thông báo độ cao các chướng ngại vật cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan nhằm bảo đảm an toàn cho mọi hoạt động bay, hoạt động bình thường các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời.20/2009/NĐ-CP
4059Quản lý nhà nước"1. Nghĩa rộng: tác động của nhà nước với các hình thức hoạt động của bộ máy nhà nước lên các quan hệ xã hội để bảo đảm cho các quan hệ xã hội phát triển theo đúng những mục tiêu đã định, ngăn ngừa các khuynh hướng phát triển sai lệch, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện phát triển sai trái. Vd. Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý: ""Nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật ..."" (Điều 12 - Hiến pháp năm 1992). 2. Nghĩa hẹp: tác động của nhà nước bằng hình thức hoạt động của một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước gọi là cơ quan quản lý nhà nước (cũng thường gọi là cơ quan hành chính hay hành pháp) mà nhiệm vụ là chấp hành hiến pháp, luật, pháp lệnh và các nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước. Nghĩa hẹp này để phân biệt cơ quan quản lý nhà nước với cơ quan quyền lực nhà nước (quốc hội, hội đồng nhân dân), cơ quan xét xử (tòa án nhân dân) và cơ quan kiểm sát."Từ điển Luật học trang 383
4060Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóalà hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hoá đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.179/2004/NĐ-CP