Bản án số số/2024/DS-ST ngày 08/07/2024 của TAND huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số số/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số số/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án số/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số số/2024/DS-ST ngày 08/07/2024 của TAND huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư Kuin (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | số/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông N kiện đòi bà Nh trả tiền vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯ KUIN
TỈNH ĐẮK LẮK
——————————
Bản án số: 25/2024/DS-ST
Ngày 08 - 7 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Quốc Định.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thế Vinh;
2. Ông Nguyễn Hồng Khanh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Thanh Loan – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Kuin tham gia phiên tòa: Bà
Phạm Thị Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin, tỉnh
Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 20/2024/TLST-DS ngày
27/02/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 20/2024/QĐXXST- DS ngày 27 tháng 5 năm 2024, giữa các đương
sự:
* Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoành N, sinh năm 1957 và bà Lê Thị N1, sinh
năm 1958; Cùng địa chỉ: Thôn A, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Thị N1, sinh năm 1958; Địa chỉ: Thôn
A, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).
* Bị đơn: Ông Nguyễn Hoành T, sinh năm 1985 và bà Nguyễn Thị N2, sinh
năm 1987; Cùng địa chỉ: Thôn A, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (ông T có mặt, bà
N2 vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa nguyên đơn là bà Lê Thị N1 trình bày:
Ông Nguyễn Hoành T là con trai của ông N và bà N1 (nguyên đơn), bà
Nguyễn Thị N2 là con dâu. Ngày 20/5/2022, vợ chồng nguyên đơn có cho vợ
2
chồng ông T, bà N2 vay 400.000.000 đồng, mục đích để vợ chồng ông T, bà N2
mua đất. Vì là người thân trong nhà nên hai bên không lập hợp đồng vay mà chỉ
thỏa thuận bằng lời nói, vợ chồng nguyên đơn không tính lãi tiền vay và không
xác định thời vay mà bao giờ ông T và bà N2 có tiền thì trả. Đến năm 2023 ông T
và bà N2 làm thủ tục ly hôn với nhau thì bà N2 cam kết sau khi ly hôn với ông T
xong thì bà N2 sẽ làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ) của vợ chồng cho nguyên đơn để trừ số tiền nợ trên vì bà N2 và ông
T không có tiền mặt để trả cho nguyên đơn. Tuy nhiên, sau khi đã được Tòa án
giải quyết ly hôn xong thì bà N2 không thực hiện đúng như cam kết và cũng
không chịu trả số tiền đã vay. Vì vậy, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc
bà Nguyễn Thị N2 và ông Nguyễn Hoành T phải trả nợ số tiền vay gốc là
400.000.000 đồng (mỗi người 200.000.000 đồng).
Đến ngày 20/6/2024 do ông T đã trả được cho nguyên đơn số tiền
200.000.000 đồng nên nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với ông T
và chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà N2 trả cho nguyên đơn số tiền còn lại là
200.000.000 đồng.
Theo các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn là
ông Nguyễn Hoàng T1 trình bày:
Năm 2006 ông T1 và bà Nguyễn Thị N2 kết hôn với nhau và năm 2024 vợ
chồng đã ly hôn theo Quyết định số: 02/2024/QĐST-HNGD ngày 18/01/2024 của
Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình làm thủ tục ly hôn tại
Tòa án thì ông T1 và bà N2 đã giải quyết với nhau về quan hệ hôn nhân, con
chung, cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung. Toàn bộ khoản nợ như nợ
sản của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên C, tiền nợ đầu tư,... thì ông
T1 là người đứng ra trả, với điều kiện bà N2 có trách nhiệm nuôi các con và trả
khoản nợ 200.000.000 đồng của ông Nguyễn Hoành N, bà Lê Thị N1, ông T1 có
trách nhiêm trả 200.000.000 đồng tromg tổng số nợ là 400.000.000 đồng.
Trước đó ngày 20/11/2023 là thời gian đang giải quyết thủ tục ly hôn thì vợ
chồng có thống nhất bà N2 sẽ sang tên thửa đất số 16, tờ bản đồ số TD05-2017,
diện tích 133m2, tọa lạc tại Q, thôn B, xã I, huyện I, tỉnh Kon Tum theo Giấy xác
nhận sang tên quyền sử dụng đất ngày 20/11/2023 do ông T1 và bà N2 cùng xác
nhận cho ông N, bà N1 để trừ số tiền nợ. Tuy nhiên, từ thời điểm đó cho đến nay
bà N2 không chịu hợp tác cùng ông T1 sang tên thửa đất nêu trên cho ông N, bà
N1 và cùng không trả số tiền đa vay của nguyên đơn.
Theo biên bản thỏa thuận gia đình ngày 10/01/2024 giữa ông T1 và bà
Nguyễn Thị N2 thì ông T1 cùng bà N2 mỗi người sẽ trả cho ông N và bà N1 số
tiền 200.000.000 đồng. Tuy nhiên, sau khi có Quyết định số 02/2024/QDST-
HNGD ngày 18/01/2024 của Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk thì bà
N2 vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ trên và đồng thời tuyên bố không trả nợ
cho ông N, bà N1. Việc bà N2 không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông N, bà
N1 yêu cầu Tòa án buộc bà N2 trả nợ số tiền 200.000.000 đồng vì bà N2 không
biết thì ông T1 không đồng ý, vì toàn bộ giấy tờ do ông N, bà N1 cung cấp cho
Tòa án là do bà N2 tự làm và tự ký xác nhận vào, không ai ép buộc hoặc cưỡng ép
3
gì bà N2. Do đó, đối với yêu cầu khởi kiện của ông N, bà N1 yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc bà N2 trả nợ số tiền 200.000.000 đồng thì ông T1 đồng ý.
Theo các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn là bà Nguyễn Thị N2
trình bày:
Năm 2006 bà N2 kết hôn với ông Nguyễn Hoành T kết hôn và năm 2024 vợ
chồng ly hôn theo Quyết định số: 02/2024/QĐST-HNGD ngày 18/01/2024 của
Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình làm thủ tục ly hôn tại
Tòa án thì bà N2 và ông T đã giải quyết với nhau về quan hệ hôn nhân, con chung,
cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung. Tuy nhiên, khoản nợ 400.000.000
đồng của ông Nguyễn Hoành N, bà Lê Thị N1 thì bà N2 không biết và tại Tòa án
ông N và bà N1 không cung cấp giấy vay nợ nào có chữ ký của bà N2, trong quá
trình giải quyết các vấn đề trên do không có cơ sở nên tòa án đã đình chỉ một phần
các yêu cầu về nợ chung, trong đó có khoản vay 400.000.000 đồng của ông N, bà
N1. Đối với biên bản thỏa thuận gia đình ngày 10/01/2024 giữa bà N2 và ông
Nguyễn Hoành T là do bà N2 ký, tuy nhiên biên bản này là do bà N2 bị ông T ép
buộc ký thì ông T mới đồng ý ly hôn nên bà N2 mới ký mà không có người làm
chứng.
Nay ông N, bà N1 yêu cầu Tòa án buộc bà N2 cùng với ông Nguyễn Hoành T
trả nợ số tiền 400.000.000 đồng thì bà N2 không đồng ý, vì bà N2 không vay tiền
của nguyên đơn.
Ý kiến của Kiểm sát viên phát biểu tại phiên toà: Trong quá trình giải quyết
vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào phòng
nghị án Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định tại các Điều 70, 71, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điều 463 và 466 Bộ luật dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án. Để nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
- Buộc bà Nguyễn Thị N2 phải trả cho ông Nguyễn Hoành N, bà Lê Thị N1 số
tiền 200.000.000 đồng.
- Đình chỉ phần yêu cầu buộc ông Nguyễn Hoành T phải trả cho ông N, bà N1
số tiền 200.000.000đ.
- Về án phí: bà Nguyễn Thị N2 phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng và thẩm quyền: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc bị đơn bà Nguyễn Thị N2 phải trả nợ số tiền vay gốc là 200.000.000
đồng nên đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản, thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án. Do bị đơn cư trú tại thôn A, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
4
Bị đơn bà Nguyễn Thị N2 đã được triệu tập tham gia phiên tòa đến lần thứ 2
những vẫn vắng mặt. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin căn cứ vào khoản 3
Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 227, 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 để thụ lý giải quyết và xét xử vắng mặt đối với bà
Nguyễn Thị N2 là đúng với quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về tiền gốc:
[2.1.1] Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn và bị đơn là ông T thấy rằng ngày
20/5/2022, vợ chồng nguyên đơn cho vợ chồng ông T, bà N2 vay 400.000.000
đồng, mục đích để vợ chồng ông T, bà N2 mua đất. Vì giữa nguyên đơn với bị đơn
có mối quan hệ là bố mẹ với con cái nên hai bên không lập hợp đồng vay mà chỉ
thỏa thuận bằng lới nói, vợ chồng nguyên đơn không tính lãi tiền vay và cũng
không xác định thời vay mà bao giờ ông T với bà N2 có tiền sẽ trả cho nguyên
đơn. Đến năm 2023 ông T và bà N2 làm thủ tục ly hôn với nhau tại Tòa án nhân
dân huyện Cư Kuin thì bà N2 cam kết sau khi có quyết định ly hôn với ông T thì
bà N2 và ông T sẽ làm thủ tục sang tên GCNQSDĐ của vợ chồng cho nguyên đơn
để trừ số tiền nợ trên. Tuy nhiên, sau khi có Quyết định ly hôn của Tòa án thì bà
N2 đã không thực hiện đúng như cam kết với nguyên đơn và cũng không chịu trả
số tiền đã vay của nguyên đơn là vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn.
[2.1.2] Bà N2 cho rằng không vay của nguyên đơn số tiền nêu trên. Tuy nhiên
căn cứ vào Đơn khởi kiện ngày 19/11/2023 mà bà N2 nộp để yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn, chia tài sản chung với ông T trong hồ sơ vụ án hôn nhân và gia đình
thụ lý số 198/2023/TLST-HNGĐ ngày 07/12/2023 và các tài liệu như bản tự khai,
đơn yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì bà N2 đều trình bày bà
N2 và ông T có vay của ông N bà N1 số tiền 400.000.000 đồng để mua đất tại thôn
B, xã I, huyện I, tỉnh Kon Tum và yêu cầu Tòa án chia số nợ này cho hai vợ chồng.
Ngoài ra, tại biên bản thỏa thuận ngày 10/01/2024 thì ông T và bà N2 đều xác nhận
có nợ của ông N bà N1 số tiền 400.000.000 đồng, ông T và bà N2 đều có nghĩa vụ
trả nợ ngang nhau, nếu trả bằng tiền thì mỗi người có trách nhiêm trả ½ là
200.000.000 đồng, còn nếu trả bằng đất thì ông T và bà N2 cùng làm thủ tục sang
tên GCNQSDĐ cho vợ chồng ông N bà N1 để trả nợ. Vì vậy, việc bà N2 cho rằng
không vay tiền của nguyên đơn là không có cơ sở.
[2.1.3] Ngày 07/12/2023 Tòa án nhân dân huyên Cư Kuin thụ lý hồ sự vụ án
hôn nhân gia và gia đình sơ thẩm số: 198/2023/TLST-HNGĐ về việc tranh chấp ly
hôn, giải quyết việc nuôi con và chia tài sản chung giữa nguyên đơn là bà Nguyễn
Thị N2 với bị đơn là Nguyễn Hoành T, trong đó bà N2 có yêu cầu Tòa án giải
quyết số nợ 400.000.000 đồng, tuy nhiên do bà N2 có đơn rút yêu cầu về chia tài
sản và nợ chung nên Tòa án không giải quyết. Vì vậy, bà N2 cho rằng do ông Na
N3 không có giấy tờ chứng minh được số tiền đã cho bà N2 và ông tiến vay nên
Tòa án đình chỉ giải quyết là không có cơ sở.
[2.1.4] Bà N2 cho rằng bà bị ông T ép buộc ký biên bản thỏa thuận ngày
10/01/2024 là không có căn cứ và không có tài liệu, chứng cứ để chứng minh nên
không chấp nhận ý kiến của bà N2.
5
[2.1.5] Từ các nhận định nêu trên có căn cứ xác định ông T và bà N2 có vay
của nguyên đơn số tiền 400.000.000 đồng. Tại phiên tòa nguyên đơn rút một phần
yêu cầu khởi kiện 200.000.000 đồng đối với ông T là phù hợp với khoản 2 Điều
244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử định chỉ giải quyết.
Đồng thời, buộc bà N2 có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn số tiền còn lại là
200.000.000 đồng.
[2.2] Về tiền lãi: Đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải
quyết.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn bà Nguyễn Thị N2 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, với mức
200.000.000 đồng x 5% = 10.000.000 đồng. Nguyên đơn ông Nguyễn Hoành N và
bà Lê Thị N1 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, đồng thời do nguyên đơn là
người cao tuổi và được miễn nộp tiền tạm ứng án phí nên không đề cập xử lý tiền
tạm ứng án phí là phù hợp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
các Điều 144, 147, 235, 244 và 266 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463, 466,
469; Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 27 và Điều 37 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hoành N và bà Lê
Thị N1.
1. Buộc bà Nguyễn Thị N2 có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Hoành N và bà
Lê Thị N1 số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi
hành án.
2. Đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hoành N
và bà Lê Thị N1 về việc yêu cầu ông Nguyễn Hoàng T1 trả số tiền 200.000.000
đồng (Hai trăm triệu đồng).
3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị N2 phải chịu 10.000.000 đồng (Mười triệu
đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án.
6
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được
thực hiện tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Cư Kuin;
- Chi cục THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Quốc Định
Tải về
Bản án số số/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số số/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm