Bản án số 06/2025/QĐST-DS ngày 17/01/2025 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025/QĐST-DS
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025/QĐST-DS ngày 17/01/2025 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lấp Vò (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
Số hiệu: | 06/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản ND |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Mân.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lâm Thị Ngọc Huyền
Ông Huỳnh Trung Tính
- Thư ký phiên toà: Ông Võ Thanh Tòng, là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Lấp Vò.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lấp Vò tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Trọng Huy - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lấp Vò, mở
phiên toà công khai để xét xử sơ thẩm vụ án dân sự đã thụ lý số: 576/2024/DS-ST
ngày 28 tháng 10 năm 2024, về việc: “Tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài
sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 297/2024/QĐXXST-DS ngày 06
tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 225/2024/QĐST-DS ngày
27 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S
Người đại diện theo pháp luật: bà Nguyễn Đức Thạch D – Chức vụ : Tổng
Giám đốc. Địa chỉ : số 266-268 KKN, Phường VT, Quận GG, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Minh Gi - Chức vụ : Trưởng
phòng giao dịch L. Người đại diện theo ủy quyền của ông Gi : Anh Lê Ngân Gi,
sinh năm 1985- Chức vụ : Chuyên viên khách hàng phòng giao dịch L. Địa chỉ :
số 315, đường 3/2, khóm B1, thị trấn L, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Phú M, sinh năm 1982 (Vắng mặt)
Địa chỉ: số 213C, khóm B2, thị trấn L, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, ý kiến tại biên bản không tiến hành hòa giải được và
phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn Ngân hàng TMCP S đại diện theo ủy quyền là anh
Lê Ngân Gi trình bày:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẤP VÒ
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày 17 - 01 - 2025
V/v tranh chấp dân sự về hợp
đồng vay tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Ngày 24/8/2022, ông Nguyễn Phú M có ký với Ngân hàng TMCP S - Chi
nhánh Đồng Tháp, Phòng giao dịch L, hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm
Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 2207628, ngày 30/8/2022 và
các Điều khoản, Điều kiện phát hành thẻ, sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng và
các tài liệu được gọi chung là Hợp đồng). Hạn mức tín dụng là 30.000.000 đồng,
mục đích là tiêu dùng cá nhân, lãi suất 31,2%/năm lãi suất trong hạn, lãi suất quá
hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông M1 đã
thực hiện giao dịch rút tiền với số tiền là 30.000.000 đồng; quá trình sử dụng Thẻ
thì ông M1 đã thanh toán cho Ngân hàng vốn và lãi được 11.650.000 đồng. Từ
ngày 16/4/2024, ông M1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng đã chuyển
toàn bộ số nợ vay còn nợ là 34.040.828 đồng sang nợ quá hạn. Tạm tính đến ngày
17/01/2025, ông M1 có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng số tiền là
47.081.434 đồng. Ngân hàng TMCP S yêu cầu ông M1 thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho Ngân hàng và Ngân hàng đã tạo điều kiện cho ông M1 trả nợ nhưng ông M1
vẫn không thực hiện, mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu.
Nay Ngân hàng TMCP S yêu cầu ông Nguyễn Phú M1 trả cho Ngân hàng
số tiền là 47.081.434 đồng. Trong đó, nợ gốc là 34.040.828 đồng, nợ lãi quá hạn
là 13.040.606 đồng và lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy
định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 2207628, ngày
30/8/2022.
- Bị đơn ông Nguyễn Phú M1 mặc dù Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng ông
Mến vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến.
- Tại phiên tòa sơ thẩm đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lấp Vò phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
- Việc tuân theo pháp luật của Tòa án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký tuân thủ và tiến hành thủ tục đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật của các đương sự: Đại diện hợp pháp của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần S chấp hành đúng quy định của pháp luật. Đối với ông
M1 vắng mặt là chưa tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Áp dụng Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự; Điều 91 của Luật Các tổ
chức tín dụng năm 2010, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng TMCP S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà và Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào đơn khởi
kiện và các chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh
chấp giữa các đương sự là: “Tranh chấp về hợp đồng Vay tài sản”, thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Do bị đơn ông Nguyễn Phú M1, có địa chỉ: số 213C, khóm B2, thị trấn L, huyện
Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp nên Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò thụ lý giải quyết là
đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, anh Gi có đơn vắng mặt, ông M1
vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã
tống đạt, thông báo thụ lý vụ án, thông báo hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét
xử, quyết và giấy triệu tập xét xử hợp lệ nhưng ông M1 đều không có văn bản
trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cũng như
không có mặt tại các buổi hòa giải và phiên tòa xét xử sơ thẩm ngày
17/01/2025.Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và
khoản 1 Điều của 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với
ông Nguyễn Phú M1 và đại diện hợp pháp của Ngân hàng TMCP S.
[3]. Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần S yêu cầu buộc ông Nguyễn Phú M1 trả cho Ngân
hàng số tiền là 39.784.344 đồng. Trong đó, nợ gốc là 34.040.828 đồng, nợ lãi
quá hạn là 13.040.606 đồng và lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi
suất quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 2207628, ngày
30/8/2022 đã ký giữa Ngân hàng với ông Nguyễn Phú M1.
[4]. Xét giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 2207628 và Điều
khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng
TMCP S ngày 30/8/2022 thể hiện Ngân hàng và ông Nguyễn Phú M1 đã tự
nguyện ký kết đề nghị cấp thẻ tín dụng; ông M1 có khả năng bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định. Tại thời điểm
ký kết Hợp đồng ông M1 đều có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của
pháp luật. Sau khi, ký hợp đồng phát hành thẻ tín dụng cho ông M1 với hạn mức
30.000.000 đồng; mục đích vay sữa chữa ghe tàu, lãi suất vay theo quy định của
Ngân hàng từng thời kỳ. Do đó, việc ký kết hợp đồng trên cơ sở tự nguyện, nội
dung và hình thức của hợp đồng phù hợp quy định tại Điều 116, Điều 117, Điều
119 Bộ luật dân sự năm 2015 và phù hợp với Điều 90, Điều 91, Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010 nên có giá trị pháp lý và làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của
các bên theo hợp đồng là phù hợp quy định pháp luật. Căn cứ theo thỏa thuận của
các bên trong Hợp đồng số 2207628 ngày 30/8/2022 thì ông M1 sau khi được cấp
Thẻ tín dụng ông M1 đã thực hiện giao dịch rút tiền với số tiền 30.000.000 đồng;
quá trình thực hiện hợp đồng ông M1 đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền vốn và
lãi là 11.650.000 đồng còn nợ gốc 34.040.828 đồng và tiền lãi tạm tính đến ngày
17/01/2025 là 13.040.606 đồng.
Sau đó, ông M1 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo thỏa
thuận đã ký. Tại phiên tòa, đại diện của Ngân hàng xác định, Ngân hàng đã
nhiều lần thông báo nợ đến hạn, nợ lãi, thông báo chuyển nợ quá hạn, thông báo
yêu cầu trả nợ và tạo điều kiện cho ông M1 thực hiện các cam kết, thỏa thuận
trả nợ nhưng đến nay ông M1 vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng. Như vậy, có đủ cơ sở xác định ông M1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo
giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đã ký kết. Do đó, Ngân hàng yêu
cầu ông M1 trả cho Ngân hàng số tiền vay nợ gốc còn lại là 34.040.828 và tiền
4
lãi là có căn cứ và phù hợp với Điều 466 Bộ luật sự và khoản 1 Điều 95 của
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
[5]. Về phần lãi suất: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 91 và khoản 2,
Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để buộc ông Nguyễn Phú M1
phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng TMCP S khoản tiền lãi quá hạn của số
tiền gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong toàn bộ
khoản vay kể từ ngày 30/8/2022.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các Văn bản
tố tụng cho ông M1 nhưng đến nay ông M1 cũng không có Văn bản trình bày ý
kiến và văn bản phản đối gì đối với yêu cầu của Ngân hàng gửi cho Tòa án. Ông
M1 phải tự chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình và phải chịu trách nhiệm
đối với khoản vay theo yêu cầu của Ngân hàng nên đại diện hợp pháp của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần S yêu cầu ông M1 trả tiền lãi trong hạn và quá hạn và
lãi phát sinh theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng; Điều khoản và
điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP S là
có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Từ những nhận định phân tích nêu trên xét thấy yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng TMCP S là có căn cứ nên chấp nhận.
[6]. Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp với quy định của
pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng
dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn
không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng
án phí đã nộp. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
[8]. Về quyền kháng cáo, thời hạn kháng cáo thực hiện theo quy định tại
các Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 91, khoản 3
Điều 144, khoản 1 Điều 147 và Điều 273, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228,
Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466 của Bộ
luật dân sự; Điều 91, Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 2
Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
5
Buộc ông Nguyễn Phú M1 có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền
vay gốc còn nợ là 34.040.828 đồng và tiền lãi là 13.040.606 đồng. Tổng cộng là
47.081.434 đồng (Bốn mươi bảy triệu, không trăm tám mươi mốt nghìn, bốn trăm
ba mươi bốn đồng).
Kể từ ngày 17/01/2025, ông Nguyễn Phú M1 còn phải tiếp tục chịu lãi suất
phát sinh theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng; Điều khoản và điều
kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP S đã ký
ngày 30/8/2022 cho đến khi trả nợ xong.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Phú M1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.354.071 đồng
(Hai triệu, ba trăm năm mươi bốn nghìn không trăm bảy mươi mốt đồng).
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã
nộp 995.000 đồng (Chín trăm, chín mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai thu số
0015107 ngày 14 tháng 10 năm 2024, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp
Vò.
3. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng các đương sự vắng mặt
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt
hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKS ND huyện Lấp Vò;
- CCTHA dân sự huyện Lấp Vò;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP (T).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Mân
Tải về
Bản án số 06/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 06/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm