Bản án số 21/2025/DS-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/DS-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 21/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lưu Thị Thu Hường
Các Thẩm phán: Ông Y Phi Kbuôr; Bà Lê Thị Thanh Huyền.
- Thư ký phiên tòa:
Bà Đỗ Thị Minh Chi Thư ký TAND tỉnh Đắk Lắk.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đắk Lk tham gia phiên toà:
Lương Thị Diu Anh Kim sát viên.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử
phúc thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số 379/2024/TLPT-DS ngày 13/11/2024
về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
.
Do Bản án sơ thẩm số 186/2024/DS-
ST ngày 23/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
bị kháng cáo; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 320/2024/QĐPT-DS ngày
03/12/2024 Quyết định hoãn phiên toà s 375/2024/QĐ-PT ngày 18/12/2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Th T1, sinh năm 1990; Địa ch: S 09 L, phường T,
thành ph B, tỉnh Đắk Lk (vng mt).
- B đơn: Đặng Th L, sinh năm 1980; Địa ch: Thôn 1, xã C, thành ph B,
tnh Đắk Lk (có đơn xin xét xử vng mt).
- Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Doãn T4, sinh năm 1979;
Địa ch: Thôn 1, xã C, thành ph B, tỉnh Đắk Lk (có đơn xin xét xử vng mt).
* Người kháng cáo: Bị đơn bà Đặng Thị L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, qtrình tham gia tố tụng nguyên đơn Võ Thị T1
trình bày:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 21/2025/DS-PT
Ngày 09 01 2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Thị T1 Đặng Thị L mối quan hệ quen biết. Vào ngày 07/7/2023,
L vay của T1 số tiền 300.000.000 đồng. Khi vay tiền, Đặng Thị L viết Giấy
vay tiền”, thể hiện việc có vay số tiền 300.000.000 đồng của T1, tại giấy vay
L viết “có mượn của chị T3 số tiền 300.000.000 đồng” vì tên thường gọi của bà Võ
Thị T1 T3; giấy vay tiền không thể hiện thời hạn vay lãi suất nhưng các bên
thỏa thuận miệng thời hạn vay 01 ngày (từ ngày 07/7 đến 08/7/2023), lãi suất
10%/năm.
Ngay sau khi L viết giấy vay tiền, T1 đã chuyển khoản số tiền
300.000.000 đồng cho bà L, còn lý do tại sao L viết tại giấy vay tiền là “vay tiền
mặttnguyên đơn không biết. Để tạo lòng tin, bà Đặng Thị L đã đưa cho T1
giữ bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CT 377280, do Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 13/02/2020, mang tên bà Đặng Thị L và ông
Doãn T4. Khi đến thời hạn trả nợ số tiền 300.000.000 đồng, bà T1 đã nhiều lần
yêu cầu bà L thực hiện nghĩa vụ thanh toán nhưng L luôn tìm cách trốn tránh.
Nay nguyên đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết buộc bà Đặng Thị L phải
trả cho T1 số tiền 300.000.000 đồng nợ gốc tiền lãi, theo mức lãi suất 10%/năm
tính từ ngày 07/7/2023 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ thanh toán.
Bị đơn bà Đặng Thị L trình bày:
Bị đơn bà Đặng Thị L thừa nhận vào ngày 07/7/2023 có vay của bà Võ Thị T1
số tiền 300.000.000 đồng, số tiền vay này đã được T1 chuyển khoản vào tài khoản
ngân hàng của L. Về mục đích vay tiền, bà L xác định do Hoàng Thị Dạ T2
(là người quen của L T1) cần tiền để trả nợ ngân hàng nhưng không vay
được bên ngoài nên nhờ bà L vay của bà T1 trong thời hạn 02 ngày, vì bà L có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất để làm tin. L đã giao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CT 377280, mang tên bà Đặng Thị L và chồng là ông Doãn T4 cho
T1 giữ, tuy nhiên L xác định ông Doãn T4 không liên quan đến việc vay
tiền.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Đặng Thị L đồng ý trả cho bà
T1 số tiền 300.000.000 đồng ngay sau khi bà Hoàng Thị Dạ T2 trả tiền cho L
hoặc theo thỏa thuận giữa L, bà T1 và bà T2 (bà T2 trả 300.000.000 đồng nợ gốc
và lãi suất cho bà T1, bà T1 có nghĩa vụ trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho bà L).
3
Quá trình giải quyết vụ án, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Doãn
Quốc T4 đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không
cung cấp các tài liệu, chứng cứ có liên quan cùng văn bản trình bày ý kiến
Tại Bản án thẩm số 186/2024/DS-ST ngày 23/8/2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; các
Điều 147, 227, 228, 266, 271 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 463, 466,
468 470 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị T1.
Buộc bà Đặng Thị L phải trả cho Võ Thị T1 số tiền 333.945.000 đồng, trong
đó 300.000.000 đồng nợ gốc và 33.945.000 đồng tiền lãi.
Kể từ ngày 24/8/2024 cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ, bà Đặng Thị
L n phải chịu khoản tiền lãi của số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất
10%/năm.
2. Nguyên đơn Thị T1 nghĩa vụ trả lại cho Đặng Thị L ông Doãn
T4 bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số CT 377280, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk
cấp ngày 13/02/2020 cho ông Trần Trọng Việt T5 (chỉnh biến động chuyển
nhượng cho bà Đặng Thị L và ông Doãn Bá T4 ngày 21/12/2022).
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên về án phí quyền kháng cáo của các
đương sự theo quy định của pháp luật.
* Kháng o: Ngày 10/9/2024, bị đơn Đặng ThL đ nghToà án cp phúc
thm xemt lại toàn bộ Bn án thẩm số 186/2024/DS-ST ngày 23/8/2024 ca a
án nhân n thành phố Bn Ma Thut, tỉnh Đắk Lắk.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến khi xét xử Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử và các đương sự đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
V nội dung: Đề nghị Hội đng xét xn cứ khon 1 Điu 308 Bộ luật T tụng
n s: Không chấp nhận kháng cáo của b đơn Đặng Thị L, giữ nguyên Bn án sơ
thẩm số 186/2024/DS-ST ngày 23/8/2024 của Tòa án nhân n thành phố Buôn Ma
Thut, tỉnh Đk Lắk.
.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hsơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đơn xin xét xvắng mặt
nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 296 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Xét nội dung đơn kháng cáo của bị đơn Đặng Thị L, Hội đồng xét xử
phúc thẩm xét thấy:
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Đặng Thị L thừa nhận vào ngày
07/7/2023 có vay của bà Võ Thị T1 (tên gọi khác: T3) số tiền 300.000.000 đồng, số
tiền này đã được T1 chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của L hai bên
có viết Giấy vay tiền ngày 07/7/2023.
L cho rằng bà L vay tiền của T1 giùm Hoàng Thị Dạ T2n T2
trách nhiệm trả 300.000.000 đồng nợ gốc và lãi cho bà T1. Bà L cung cấp Giấy xác
nhận ngày 20/5/2024 nội dung “Tất cả thủ tục liên quan đến và T3 khoảng vay
300.000.000đ L đứng tên mượn dùm cho T2 tại chổ T3, T2 trách
nhiệm thanh toán gốc và lãi đã nhận cho bà T3 và hoàn trả lại giấy tờ đất cho bà L
trong 1 năm kể từ ngày 05/7/2023”. Tuy nhiên, giấy xác nhận chỉ được lập giữa
L và T2, T1 không biết và không đồng ý với thoả thuận này. Do đó, L phải
chịu trách nhiệm trả nợ cho bà T1 là có cơ sở.
Về lãi suất và thời hạn trả tiền: Giấy vay tiền ngày 07/7/2023 giữa bà T1 và bà
L không thể hiện thời hạn trả nợ. Quá trình giải quyết vụ án tại cấp thẩm, các bên
đều xác định việc vay tiền lãi suất nhưng không thống nhất mức lãi suất bao
nhiêu. Toà án cấp thẩm xác định đây là hợp đồng vay tài sản không có kỳ hạn và
lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 469 Bộ luật Dân sự tuyên chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải thanh toán nợ gốc và lãi kể từ
ngày 07/7/2023 đến ngày xét xử thẩm với mức lãi suất 10%/năm là đúng quy định
tại Điều 463 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
[3] Từ những phân tích, nhận định như trên, xét thấy kháng cáo của bị đơn
không có căn cứ để chấp nhận.
[4] Về án phí: Do kháng cáo không được chấp nhận nên Đặng Thị L phải
chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm theo quy định.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Đặng Thị L. Giữ nguyên Bản án sơ
thẩm số 186/2024/DS-ST ngày 23/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
[2] Về án phí phúc thẩm:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Bị đơn Đặng Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân
sự phúc thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp
theo Biên lai thu số 0013564 ngày 24/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk.
[3] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không kháng cáo, không bị
kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật.
[4] Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- TAND Cp cao ti Đà Nng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND Tp Buôn Ma Thuột;
- Chi cục THADS Tp B;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Lưu Thị Thu Hường
Tải về
Bản án số 21/2025/DS-PT Bản án số 21/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/DS-PT Bản án số 21/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất