Bản án số 40/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 40/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 40/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 40/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 40/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu: | 40/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Huỳnh Văn T tranh chấp "Hợp đồng vay tài sản" với bà Nguyễn Văn B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 40/2025/DS-PT
Ngày: 14- 01- 2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Hải
Các Thẩm phán: Ông Võ Ngọc Giàu
Ông Trần Văn Đạt
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thanh Thủy - Thư ký Toà án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tham gia phiên toà: Bà
Bùi Thị Thanh Bạch - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 01 năm 2025, tại Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 646/2024/TLPT-DSngày 18 tháng 12 năm
2024 về việc tranh chấp " Hợp đồng vay tài sản".
Do bản án dân sự sơ thẩm số 300/2024/DS-ST ngày 23 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 787/2024/QĐ-PT ngày
26 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1962 (vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện theo ủy quyền: Chị Đỗ Thị Thu N, sinh năm 1985 (có mặt);
Địa chỉ: Khu phố C, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
* Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1961 (có mặt);
2. Bà Trương Thị Kim V, sinh năm 1967 (có mặt);
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
* Người kháng cáo: Bị đơn bà Trương Thị Kim V.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn ông Huỳnh Văn T và đại diện ủy quyền
bà Đỗ Thị Thu N trình bày:
Ngày 28/9/2021, vợ chồng ông B, bà V vay của ông T số tiền 30.000.000
đồng, mục đích giải quyết việc gia đình, thỏa thuận lãi suất như mức lãi suất của
ngân hàng, thời gian vay là 02 năm, giao dịch có làm “Biên nhận tiền” ngày
28/9/2021 do bà V ký tên, ghi họ tên. Quá trình vay tiền thì ông B, bà V có trả
lãi cho ông T từ khi vay đến tháng 12/2023 mỗi tháng là 240.000 đồng. Đến
hạn, ông T yêu cầu ông B, bà V trả vốn nhưng ông bà không thực hiện nên ông
T yêu cầu chính quyền địa phương giải quyết. Tại buổi hòa giải ở ấp T, xã T thì
bà V thừa nhận còn nợ ông T 30.000.000 đồng và xin tiếp tục trả lãi, hẹn đến lúa
vụ 3 năm 2023 sẽ trả đủ vốn nhưng cũng không thực hiện kéo dài đến nay.
Ông T yêu cầu ông B, bà V cùng có nghĩa vụ liên đới trả số tiền gốc còn nợ
30.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi với mức lãi suất là 240.000 đồng/tháng kể
từ ngày 01/01/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm. Ngoài ra, ông T không có yêu cầu
gì khác.
* Bị đơn bà Trương Thị Kim V trình bày:
Bà V và ông B là vợ chồng. Ngày 12/4/2015, vợ chồng bà có vay của ông
T số tiền 30.000.000 đồng, số tiền này ông T chia lại từ nguồn vay bò sinh sản,
xóa đói giảm nghèo của hộ ông Lê Tấn T1, do thời điểm đó ông T đang là
trưởng ấp T, xã T. Ông T có lấy 1.500.000 đồng tiền hoa hồng và tính số tiền
phải trả hàng tháng là 540.000 đồng, trả trong 05 năm sẽ hết nợ. Khi vợ chồng
bà trả được 05 tháng thì ông T nói người ta đòi tiền gốc lại, nếu không trả thì
phải trả lãi 06%/tháng nhưng vợ chồng bà không đồng ý. Cuối cùng hai bên
thống nhất là vợ chồng bà trả lãi 03%/tháng cho số tiền gốc 30.000.000 đồng
trong thời gian 05 năm thì ông T sẽ hủy hết số nợ.
Vợ chồng bà đã trả lãi liên tục đến năm 2021 nhưng ông T không hủy nợ
mà còn làm “Biên nhận tiền” ngày 28/9/2021, biên nhận do ông T viết, bà có
đọc lại nội dung biên nhận và ký tên, ghi họ tên. Sau đó, vợ chồng bà tiếp tục trả
lãi theo biên nhận mỗi tháng 240.000 đồng đến tháng 12/2023 thì không trả nữa
nên ông T yêu cầu chính quyền địa phương giải quyết. Khi hòa giải ở ấp T, xã T
thì chỉ có bà và ông T, bà và ông T thống nhất số nợ 30.000.000 đồng là số tiền
vợ chồng bà cùng vay từ năm 2015 và bà đồng ý trả lãi tiếp vài tháng nữa để
chính quyền địa phương giải quyết cho vợ chồng bà.
Bà V không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông T do vợ chồng
bà đã trả lãi quá nhiều nhưng ông T không xóa nợ. Ngoài ra, bà V không có yêu
cầu gì khác.
* Bị đơn ông Nguyễn Văn B trình bày:
Ông B và bà V là vợ chồng. Ông B thống nhất với lời trình bày của bà V về
thời gian vay, nội dung thỏa thuận giữa hai bên và quá trình trả lãi đối với số
tiền 30.000.000 đồng vay của ông T.
3
Ông B không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông T do năm 2021
ông không có nhận 30.000.000 đồng của ông T, ông cũng không có ký tên trong
“Biên nhận tiền” ngày 28/9/2021 và tổ hòa giải của ấp T, xã T cũng không có
mời ông tham dự hòa giải để ông biết sự việc vay mượn tiền của ông T. Ngoài
ra, ông B không có yêu cầu gì khác.
Bản án dân sự sơ thẩm số 300/2024/DS-ST ngày 23 tháng 7 năm 2024 của
Toà án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang, đã áp dụng:
Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015; Các điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm
2015; Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Văn T.
1. Buộc ông Nguyễn Văn B và bà Trương Thị Kim V cùng có nghĩa vụ liên
đới trả cho ông Huỳnh Văn T số tiền 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên có nghĩa vụ chậm thực
hiện thì phải chịu lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, mức lãi suất được xác định
theo quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số
tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Về án phí:
Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho ông Nguyễn Văn B.
Bà Trương Thị Kim V phải nộp 750.000 đồng (Bảy trăm năm mươi nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Huỳnh Văn T là người cao tuổi được miễn nộp tạm ứng án phí dân sự
sơ thẩm nên không phải hoàn.
- Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và nghĩa
vụ thi hành án của đương sự.
* Ngày 07 tháng 8 năm 2024, bị đơn bà Trương Thị Kim V kháng cáo yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, không chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Bà Trương Thị Kim V giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, không cung cấp, bổ
sung thêm tài liệu, chứng cứ cho yêu cầu kháng cáo.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Đỗ Thị Thu N không
đồng ý với yêu cầu kháng cáo của bà Trương Thị Kim V. Đề nghị Hội đồng xét
xử giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 300/2024/DS-ST ngày 23 tháng 7 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang
4
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu quan điểm:
+ Về tố tụng: Kể từ ngày thụ lý vụ án đến nay, Thẩm phán, Hội đồng xét
xử và những người tham gia tố tụng tuân thủ đúng quy định Bộ luật Tố tụng
Dân sự.
+ Về nội dung: Bị đơn bà Trương Thị Kim V kháng cáo nhưng không cung
cấp được chứng cứ gì chứng minh cho yêu cầu kháng cáo. Đề nghị, Hội đồng
xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự giữ nguyên bản án dân
sự sơ thẩm của Toà án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên và những quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn
cứ vào kết quả tranh lậun tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét đơn kháng cáo của bà Trương Thị Kim V là đúng theo quy định tại
điều 270 Bộ luật Tố tụng dân sự. Thời hạn kháng cáo đúng theo quy định tại
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Trương Thị Kim V và căn cứ vào
các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xét thấy:
Ông Huỳnh Văn T yêu cầu ông Nguyễn Văn B, bà Trương Thị Kim V cùng
có nghĩa vụ liên đới trả số tiền nợ gốc là 30.000.000 đồng xuất phát từ hợp đồng
vay tiền giữa hai bên. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, ông T đã
giao nộp bản chính 01 văn bản có tiêu đề “Biên nhận tiền” ngày 28/9/2021 có
chữ ký tên, ghi họ tên của bà V, nội dung văn bản thể hiện ông B, bà V có nhờ
ông T vay dùm 30.000.000 đồng và cam kết đúng 02 năm sẽ hoàn tất nợ phù
hợp với lời trình bày của ông T.
Phía bà V thừa nhận chữ ký tên, ghi họ tên trong “Biên nhận tiền” ngày
28/9/2021 là đúng chữ ký và chữ viết của bà. Tuy nhiên, ông B, bà V cho rằng
số tiền 30.000.000 đồng là vay từ ngày 12/4/2015, thỏa thuận mỗi tháng trả
540.000 đồng trong 05 năm, sau đó thì hai bên thỏa thuận lại là trả lãi
03%/tháng liên tục 05 năm thì ông T sẽ xóa nợ nhưng đến năm 2021 ông T
không xóa nợ mà kêu bà V ký “Biên nhận tiền”. Ông B, bà V có giao nộp các
văn bản là bản photocoppy ghi chép việc thu lãi + tiết kiệm của ông T, tuy nhiên
số tiền là 50.000.000 đồng chứ không phải là số tiền 30.000.000 đồng đang
tranh chấp và tờ tự khai của người làm chứng Trần Văn Đ có nội dung xác định
số tiền 30.000.000 đồng đang tranh chấp là ông B, bà V vay của ông T từ ngày
12/4/2015. Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là chị N thống
nhất vào ngày 12/4/2015 ông B, bà V có vay của ông T 30.000.000 đồng nhưng
đó là khoản nợ khác và đã tất toán xong. Ông B, bà V không có gì khác chứng
minh số tiền 30.000.000 đồng theo “Biên nhận tiền” ngày 28/9/2021 là vay từ
ngày 12/4/2015, cũng như việc hai bên thỏa thuận là trả lãi 03%/tháng liên tục
05 năm thì ông T sẽ xóa nợ nên không có cơ sở để xem xét.
5
Tại phiên tòa sơ thẩm, ông B và bà V đều thừa nhận là sau khi bà V ký
“Biên nhận tiền” ngày 28/9/2021 thì ông bà có trả lãi theo biên nhận mỗi tháng
240.000 đồng, trả liên tục đến tháng 12/2023. Như vậy, cần xác định rằng mặc
dù ông B không có ký tên vào “Biên nhận tiền” ngày 28/9/2021, nhưng ông B
vẫn đồng ý với số tiền nợ mà bà V đã ký thể hiện qua việc cùng trả lãi cho ông
T. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm buộc ông B và bà V cùng có nghĩa vụ liên đới trả
tiền gốc theo yêu cầu của ông T là phù hợp với Điều 466 Bộ luật Dân sự năm
2015 là phù hợp
[3] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu kháng cáo của bà V không được chấp nhận nên
phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Trương Thị Kim V. Giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm của Toà án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015; Các điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm
2015; Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Văn T.
1. Buộc ông Nguyễn Văn B và bà Trương Thị Kim V cùng có nghĩa vụ liên
đới trả cho ông Huỳnh Văn T số tiền 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên có nghĩa vụ chậm thực
hiện thì phải chịu lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, mức lãi suất được xác định
theo quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số
tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Về án phí:
2.1 Án phí dân sự sơ thẩm:
Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho ông Huỳnh Văn T và ông Nguyễn Văn B.
Bà Trương Thị Kim V phải nộp 750.000 đồng (Bảy trăm năm mươi nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
2.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
6
Bà Trương Thị Kim V chịu 300.000 đồng án phí phúc thẩm nhưng được trừ
và số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) mà bà V đã nộp tạm ứng án phí
theo biên lai thu số 0009648 ngày 07/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện G, tỉnh Tiền Giang nên bà V đã nộp xong.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật
Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án Dân sự./
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện G, TG;
- Chi cục huyện G, TG;
- Các đương sự;
- Công bố bản án trên cổng TTĐT;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án;
DSPT-2025 (H)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Ngọc Hải
Tải về
Bản án số 40/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 40/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm