Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 05/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bà Huỳnh Thị N, sửa Bản án sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 05/2025/DS-PT
Ngày: 14-01-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng Dân sự
vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Huỳnh Châu Thạch
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Tâm
Ông Nguyễn Văn Thanh
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Đạt Nguyên Thư Tòa án, Toà án
nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng: Nguyễn Thị Thu
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 14 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng; xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 313/2024/TLPT-DS ngày 04 tháng 12
năm 2024 về tranh chấp:“Hợp đồng Dân sự vay tài sản”.
Do Bản án n sự thẩm số 20/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Đạ Tẻh (nay huyện Đ), tỉnh Lâm Đồng bị kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 555/2024/QĐ-PT ngày
02 tháng 12 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 287/2024/QĐ-
PT ngày 30 tháng 12 năm 2024, Thông báo về việc thay đổi thời gian mở phiên
tòa xét xử phúc thẩm vụ án dân sự số 09/TB-TA ngày 08 tháng 01 năm 2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thị Viết H, sinh năm: 1961; cư trú tại tổ dân phố
F, thị trấn Đ, huyện Đ (nay là huyện Đ), tỉnh Lâm Đồng; có mặt.
- Bị đơn: Huỳnh Thị N, sinh năm: 1963; trú tại tổ dân phố C, thị trấn
Đ, huyện Đ (nay là huyện Đ), tỉnh Lâm Đồng; có đơn xin vắng mặt.
- Người kháng cáo:Huỳnh Thị N– Bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 26/02/2024, lời trình bày tại các bản tự
khai và trong quá trình tham gia tố tụng tại giai đoạn sơ thẩm của bà Nguyễn Thị
Viết H thì: Do có quen biết nên bà có cho bà Huỳnh Thị N vay nhiều lần tiền, cụ
thể: lần 1: ngày 27/01/2022 cho vay 400.000.000đ; lần 2: ngày 26/3/2022 cho
vay 400.000.000đ thời gian vay 01 tháng; lần 3: ngày 27/01/2022 N viết bản
cam kết trả số tiền vay 5.400.000.000đ; thời hạn trả tiền vay trước ngày
30/4/2022. Tổng cộng 03 lần vay 6.200.000.000đ; các lần vay tiền trên đều
được đều được lập giấy vay và bản cam kết.
Sau khi hết thời hạn cho vay, nhiều lần yêu cầu N trả nợ nhưng bị
đơn không trả. Do đó nay bà có đơn khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết buộc bà
Huỳnh Thị N trả cho bà số tiền 6.200.000.000đ, không yêu cầu tính lãi.
- Huỳnh Thị N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông vụ án, giấy triệu
tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ
hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công
khai chứng cứ hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn
phiên tòa cũng với giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý
do nên không có lời trình bày trong hồ sơ vụ án.
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không được.
Tại Bản án số 20/2024/DS-ST ngày 27 tháng 9 năm 2024;Tòa án nhân dân
huyện Đạ Tẻh (nay là huyện Đ), tỉnh Lâm Đồng đã xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Viết H1 đối
với bị đơn bà Huỳnh Thị N.
Buộc bị đơn Huỳnh ThN phải trách nhiệm trả cho Nguyễn Th
Viết H số tiền là 6.200.000.000đ.
Ngoài ra, Bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo trách nhiệm thi
hành án của các đương sự.
Ngày 10/10/2024 Huỳnh Thị N kháng cáo không đồng ý với số tiền
Bản án sơ thẩm đã tuyên buộc bà phải trả cho bà H.
Tại phiên tòa,
Nguyễn Thị Viết H không đồng ý với kháng cáo của N, đề nghị giải
quyết như Bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng phát biểu về việc tuân
theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án. Về nội dung: Đề nghị không
chấp nhận kháng cáo của bà Huỳnh Thị N, giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đã được Tòa án cấp thẩm xác định
theo đúng quy định của pháp luật; đơn kháng cáo của Huỳnh Thị N được
thực hiện theo đúng quy định tại các Điều 271, 272, 273, 276 và 277 Bộ luật Tố
tụng Dân sự năm 2015 nên đủ điều kiện đHội đồng xét xử xem xét giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của bà Huỳnh Thị N thì thấy rằng:
[2.1] Theo hvụ án thể hiện: Do mối quan hệ quen biết nên H
nhiều lần cho N vay tiền với tổng số tiền 6.200.000.000đ theo các giấy vay
tiền ghi ngày 27/01/2022 với số tiền vay là 400.000.000đ, giấy vay tiền ghi ngày
26/3/2022 với số tiền vay 400.000.000đ; thời gian vay 01 tháng bản cam
kết ngày 27/01/2022 số tiền vay 5.400.000.000đ; thời hạn trả tiền vay trước
ngày 30/4/2022, các bên không thỏa thuận lãi suất.
[2.2] Quá trình giải quyết vụ án, bà N tuy đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng đều vắng mặt để trình bày ý kiến của mình. Do đó, căn cứ các bản chính
vay tiền nói trên Tòa án cấp thẩm tuyên buộc N trách nhiệm trả cho
H số tiền gốc 6.200.000.000đ. Bên cạnh đó, sau khi xét xử thẩm N
đơn kháng cáo tuy nhiên cũng không xuất trình được các căn cứ chứng minh cho
kháng cáo của mình là có căn cứ và làm thay đổi được bản chất của vụ án.
[3] Với những phân tích trên, Tòa án cấp sơ thẩm đã đánh giá đúng và toàn
diện nội dung vụ án nên không căn cứ chấp nhận kháng cáo Huỳnh Thị N
về phần nội dung buộc phải trả nợ cho bà H.
[4] Về án phí: Do kháng cáo không được chấp nhận nên lẽ ra bà Huỳnh Thị
N phải chịu án phí Dân sự phúc thẩm đồng thời phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm
tương ứng với số tiền phải trả cho nguyên đơn. Tuy nhiên bà N đơn xin miễn
án phí hợp lnên thuộc trường hợp được miễn án phí theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Do đó cần miễn toàn bộ án phí Dân sự sơ thẩm,
phúc thẩm cho cho bà N.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cc Điu 463, 466, 470 B lut Dân s năm 2015;
- Căn c đim đ khon 1 Điu 12, khon 1 Điu 26, khon 2 Điu 29 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Thường v Quc
hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l
phí Tòa án.
4
Không chấp nhận kháng cáo của Huỳnh Thị N, sửa Bản án sơ thẩm.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Viết H về việc “Tranh
chấp hợp đồng Dân sự vay tài sản” đối với bà Huỳnh Thị N.
Buộc Huỳnh Thị N phải trách nhiệm trả cho Nguyễn Thị Viết H
số tiền 6.200.000.000đ (sáu tỷ hai trăm triệu đồng).
2. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí Dân sự sơ thẩm phúc thẩm cho
Huỳnh Thị N.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật ktừ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại c Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lâm Đồng (01);
- Phòng KT-NV & THA (01);
- TAND huyện Đạ Huoai (01);
- Chi cục THADS huyện Đạ Huoai (01);
- Các đương sự (02);
- Lưu: bộ phận lưu trữ, hồ sơ vụ án (03).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Châu Thạch
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất