Bản án số 148/2024/DS-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 148/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 148/2024/DS-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 148/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ánh - Hoàng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 148/2024/DS-PT
Ngày 20 - 11 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Giang Thị Cẩm Thúy
Các Thẩm phán: Ông Lê Phan Công Trí
Ông Lê Thanh Hùng
- Thư ký phiên tòa: Võ Minh Thu Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bạc
Liêu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Ngọc Quyền - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 119/2024/TLPT-DS ngày 15
tháng 10 năm 2024, về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Do Bản án dân sự thẩm số 51/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 119/2024/QĐ-PT ngày
28 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị A, sinh m 1962. Địa chỉ: Ấp Long H, xã
Long T, huyện Phụng H, tỉnh H (mặt).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H (Hoàng Em), sinh năm 1963 và Nguyễn
Thị H1, sinh năm 1964. Cùng địa chỉ: Ấp Thống N, xã Ninh T, huyện H, tỉnh B
(có mặt).
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn H, bà Nguyễn Thị H1 là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Nguyễn Thị A trình bày: Nguyễn Thị A cho vợ
chồng ông Nguyễn Văn H (Hoàng Em) Nguyễn Thị H1 (em trai em
dâu bà) vay số tiền 200.000.000 đồng vào ngày 08/3/2014 âm lịch (là ngày giỗ
cha của bà A và ông H), tại nhà mẹ ruột bà A, ông H thuộc ấp Long H, xã Long
T, huyện Phụng H, tỉnh H, sự chứng kiến trực tiếp của người thân bà A và ông
H gồm: Mẹ ruột, anh ruột Nguyễn Văn Núi, chị ruột Nguyễn Thị L, em ruột
Nguyễn Thị L1, cháu Nguyễn Thị L Lư Thanh T. Ngoài ra, không còn
ai khác trực tiếp chứng kiến và cũng không lập văn bản về việc vay tiền. Ông
2
H bà H1 cùng hỏi vay nhận tiền trực tiếp từ A. Khi vay tiền, hai bên
thỏa thuận sau khi vay 01 năm sẽ trả dứt nợ, khi đó A sẽ không lấy tiền i,
nếu không thì phải trả tiền lãi với mức 10.000.000 đồng/năm/tổng số tiền vay
gốc. Đến hạn 01 năm, vợ chồng ông H không tiền trả nên xin tiếp tục cho n
đến khi nào tiền thì trả ngay, A đồng ý. Sau đó, vợ chồng ông H vẫn
không trả n đề nghị mỗi năm sẽ trả 30.000.000 đồng đến khi dứt nợ, A
đồng ý nhưng vợ chồng ông H vẫn không thực hiện. Do nđã lâu vợ chồng
ông H không trả nên A nhờ anh ruột Nguyễn Văn Núi viết giấy nhận nợ
với tên gọi “Đơn mượn tiền” đề ngày 19/3/2022 theo lời khai của ông về năm
sinh và địa chỉ của ông H và ông H đã ký tên vào biên nhận nợ này. Sau đó bà A
nhờ người đánh máy lại giấy nhận ntrên với tên gọi “BIÊN NHẬN MƯỢN
TIỀN” đề ngày 19/3/2022 và trực tiếp mang đến nhà ông H yêu cầu ông H và vợ
H1 tên vào giấy nhận nợ này. Khi đó ông H chỉ viết tên ông tên vợ
vào biên nhận mượn tiền đó. Từ đó đến nay, A đòi rất nhiều lần nhưng vợ
chồng ông H không trả nợ. Bà A yêu cầu Ủy ban nhân dân xã Ninh Thạnh Lợi A
giải quyết, khi đó vợ chồng ông H xác định không nợ nên không đồng ý trả.
Sau đó A khởi kiện đến Tòa án yêu cầu ông Nguyễn Văn H, Nguyễn
Thị H1 trả số tiền vay gốc là 200.000.000 đồng, không yêu cầu trả tiền lãi.
A rút lại một phần yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu ông H, bà H1 trả số tiền lãi
từ ngày 01/01/2018 đến khi t xthẩm với mức lãi suất nhà nước quy định
trên số tiền vay gốc là 200.000.000 đồng. Ngoài ra, không còn yêu cầu nào khác.
Bị đơn ông Nguyễn Văn H, Nguyễn Thị H1 thống nhất trình bày: Ông
H (tên thường gọi Hoàng Em) H1 xác định không vay tiền của
Nguyễn Thị A như lời A đã trình bày. Ông H, H1 cũng không tên
vào Đơn mượn tiền đề ngày 19/3/2022 Biên nhận mượn tiền đề ngày
19/3/2022. Nhưng trước đây, vào khoảng năm 2010 A hùn vốn số tiền
200.000.000 đồng với vợ chồng ông H, H1 để nuôi Sấu, số tiền hùn vốn
đó đã giải quyết xong, không còn nợ nhau. lẽ A mượn chuyện hùn vốn
nuôi cá Sấu để đòi tiền vợ chồng ông H. Do vợ chồng ông H không vay tiền của
A nên không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của A. Ngoài ra, không yêu
cầu gì.
Tnội dung nêu trên, tại Bản án dân sự thẩm số 51/2024/DS-ST ngày
30 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đã
quyết định:
1. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị A đối
với yêu cầu ông Nguyễn Văn H Nguyễn Thị H1 trả số tiền lãi từ ngày
01/01/2018 đến ngày xét xử thẩm với mức lãi suất nhà nước quy định trên số
tiền vay gốc là 200.000.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị A. Buộc ông Nguyễn
Văn H Nguyễn Thị H1 trả cho Nguyễn Thị A số tiền vay gốc
200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng).
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, về án phí, lãi phát
3
sinh giai đoạn thi hành án quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 09 tháng 9 năm 2024, bị đơn ông Nguyễn
Văn H Nguyễn Thị H1 yêu cầu cấp phúc thẩm không chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị A.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị H1
giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ
vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư các đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa Bản dân sự thẩm số 51/2024/DS-ST ngày
30/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu theo hướng
tuyên bổ sung về chi phí giám định ghi nhận stự nguyện chịu chi phí giám
định của nguyên đơn bà Nguyễn Thị A số tiền 3.721.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của các đương sự ý
kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu, sau khi thảo
luận, nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Xét đơn kháng cáo của ông Nguyễn Văn H và Nguyễn
Thị H1 nộp trong thời hạn luật định được xét miễn nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm đúng quy định. Căn cứ vào các Điều 273 và Điều 276 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, được chấp nhận xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
Xét kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn H Nguyễn Thị H1 yêu
cầu cấp phúc thẩm không chấp nhận toàn bộ u cầu khởi kiện của nguyên đơn
bà Nguyễn Thị A, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.1] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị A khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Nguyễn
Văn H vợ Nguyễn Thị H1 trả số tiền vay 200.000.000 đồng. Căn cứ khởi
kiện của A “Đơn mượn tiền” đề ngày 19/3/2022 chữ của ông H
“Biên nhận mượn tiền” đề ngày 19/3/2022 chữ của ông H, H1 lời
khai của những người làm chứng như Nguyễn Thị Lệ (em ruột); Nguyễn Thị
Bé L, Lư Thanh T (cháu ruột); Nguyễn Hoàng U (em ruột). Bị đơn ông H, bà H1
không thừa nhận việc vay tiền A không thừa nhận chữ tại các giấy
mượn tiền do A đưa ra. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn căn cứ, bà A đã yêu cầu giám định chữ ký, chữ viết của bị đơn là ông
4
H. Tại Kết luận giám định số 2543/KL-KTHS ngày 08/5/2024 của Phân viện
khoa học hình sự tại TP. Hồ Chí Minh xác định: chữ viết “Hoàng” dưới mục
“Người mượn tiền” trong biên nhận mượn tiền so với chữ viết tên Nguyễn n
Hoàng trong các mẫu so sánh là do cùng một người viết ra”. Đồng thời, lời khai
của những người làm chứng đều xác định chứng kiến việc A cho ông H,
bà H1 mượn tiền. Trong khi, bị đơn cho rằng nguyên đơn mượn chuyện hùn vốn
nuôi sấu trước đây giữa nguyên đơn bị đơn để đòi tiền bị đơn nhưng bị
đơn không đưa ra được chứng cứ nào chứng minh cho lời trình bày của mình
nên cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không chấp
nhận lời trình bày của bị đơn căn cứ phù hợp với pháp luật. Bị đơn
kháng cáo nhưng không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào khác để xem xét. Do đó,
không có căn cứ chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
[2.2] Mặt khác, tại giai đoạn thẩm, nguyên đơn A yêu cầu giám
định chữ viết của bị đơn A đã nộp tạm ứng chi phí giám định 5.000.000
đồng; đã chi hết 3.721.000 đồng, A đã được hoàn lại 1.279.000 đồng; việc
giám định chữ viết đã chứng minh yêu cầu của bà A căn cứ nhưng cấp
thẩm chưa giải quyết đối với chi phí giám định chữ viết làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của bà A nhưng bà A không có kháng cáo. Tại biên bản làm việc ngày
14/11/2024 tại phiên toà phúc thẩm, A tự nguyện chịu toàn bộ chi phí
giám định chữ viết; không yêu cầu bị đơn chịu. Vì vậy, cần tuyên bổ sung tuyên
bổ sung chi phí giám định chữ viết do A tự nguyện chịu không cần sửa
một phần bản án như viện kiểm sát đề nghị.
[3] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử không có căn cứ chấp nhận
kháng cáo của ông Nguyễn Văn H, bà Nguyễn Thị H1; có căn cứ chấp nhận một
phần đề nghị của Kiểm sát viên. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số
51/2024/DS-ST ngày 30/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc
Liêu.
[4] Các phần khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Án pdân sự phúc thẩm: Ông H, H1 được miễn theo quy định do
có đơn và thuộc trường hợp người cao tuổi.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn H, Nguyễn
Thị H1. Giữ nguyên Bản án dân sthẩm số 51/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; khoản 2 Điều 244, Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 357; 463; 466; 468 469 Bộ luật Dân sự; điểm b khoản 1 Điều 24
5
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị A đối
với u cầu ông Nguyễn Văn H, Nguyễn Thị H1 về việc trtiền lãi từ ngày
01/01/2018 đến ngày xét xử sơ thẩm với mức lãi suất nhà nước quy định trên số
tiền vay gốc là 200.000.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị A. Buộc ông Nguyễn
Văn H Nguyễn Thị H1 nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị A số tiền vay
gốc là 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng).
3. Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật đơn yêu cầu thi hành án
của người được thi hành án, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu
thêm số tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất với số tiền
chậm thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 357 Điều 468 Bộ luật Dân
sự.
4. Vchi phí giám định số tiền 3.721.000 đồng, A tự nguyện chịu
đã dự nộp xong.
5. Về án phí:
5.1. Án phí dân sự thẩm giá ngạch: Buộc ông Nguyễn Văn H, bà
Nguyễn Thị H1 chịu 10.000.000 đồng (mười triệu), nộp tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
5.2. Án phí phúc thẩm: Ông H, bà H1 được miễn theo quy định.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhn TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC tại TP. Hồ C Minh; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN A
- VKSND tỉnh Bạc Lu; đã ký
- TAND huyện Hồng Dân;
- CCTHADS huyện Hồng Dân;
- Đương sự;
- Lưu, THCTP.
Giang Thị Cẩm Thúy
Tải về
Bản án số 148/2024/DS-PT Bản án số 148/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 148/2024/DS-PT Bản án số 148/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất