Bản án số 109/2024/DS-ST ngày 12/12/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 109/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 109/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 109/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 109/2024/DS-ST ngày 12/12/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 109/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp góp hụi |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TIỂU CẦN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 109/2024/DSST
Ngày: 27-8-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
dân sự về góp hụi
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lê Văn Bài;
Ông Nguyễn Hồng Quân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Thạch Thị Minh Châu- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoàng Danh, Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 8 năm 2024, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu
Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 457/TLST–DS ngày 30-01-2023,
về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự góp hụi”; Theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 170/2024/QĐXXST-DS ngày 22-7-2024, Quyết định hoãn phiên tòa
số: 142/2024/QĐST-DS ngày 08-8-2024 giữa:
Nguyên đơn: Bà Thạch Thị M, sinh năm 1968; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT,
huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt).
Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Sa M, sinh năm 1965 và ông Thạch Th, sinh năm
1969; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (vắng mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1967; Địa chỉ: Khóm 2, thị trấn Tiểu Cẩn,
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
2. Chị Thạch Thị Sa M, sinh năm 1981; Địa chỉ: Ấp Đại Mong, xã Phú
Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
3. Chị Thạch Sâm B, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp Đại Mong, xã Phú Cần,
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
4. Chị Thạch Thị M, sinh năm 1991; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện Tiểu
C, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
2
5. Ông Trần Văn N, sinh năm 1971; Địa chỉ: Ấp Tân Đại, xã Hiếu Tử,
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
6. Bà Sơn Thị Sa R, sinh năm 1979; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện TC,
tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
7. Bà Sơn Thị Sa R2, sinh năm 1975; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện TC,
tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
8. Bà Sơn Thị Ph, sinh năm 1955; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện Tiểu
C, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
9. Anh Thạch S, sinh năm 1986; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện Tiểu C,
tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
10. Chị Thạch Thị Sa L, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện
Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
11. Chị Thạch Thị Ma R, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện
Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
12. Chị Thạch Thị Ch, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện
Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
13. Bà Thạch Thị Ph, sinh năm 1957; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện
Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Thạch Thị
M trình bày:
Tháng 03 năm 2017, bà có tổ chức khui 03 dây hụi (dây số 01 đến 03) bà
Huỳnh Thị Sa M và ông Thạch Th (danh sách Thê Sa Manh) tham gia 03 dây,
hình thức tham gia góp hụi được thỏa thuận như sau: Loại hụi 5.000.000 đồng,
mỗi dây có 18 phần; huê hồng đầu thảo hưởng 1.500.000 đồng/lần hốt, hụi vụ,
sau khi khui hụi bà có trách nhiệm gom tiền của hụi viên rồi giao cho người
trúng thăm hốt hụi. Tất cả 03 dây hụi bà tổ chức khui đến lần thứ 08, ở lần thứ 09
bà úp hụi, cụ thể từng dây hụi bà M, ông Th tham gia và bỏ thăm hốt hụi như
sau:
Dây 01: Bà M, ông Th tham gia 01 phần, từ lần khui hụi thứ 01 đến lần
thứ 07 bà M, ông Th đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui hụi thứ 08 bà M, ông Th
bỏ thăm 2.250.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M, ông Th
được nhận bằng 61.000.000 đồng, đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho bà M, ông
Th nhận không có làm giấy tờ;
Ở lần khui thứ 09 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 10 lần tiền hụi đã nhận bằng
27.000.000 đồng;
Dây 02: Bà M, ông Th tham gia 01 phần, từ lần khui hụi thứ 01, 02 bà M,
ông Th đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui hụi thứ 03 bà M, ông Th bỏ thăm
3.360.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M, ông Th được nhận
bằng 33.100.000 đồng, đã trừ huê hồng, bà đã giao tiền cho bà M, ông Th nhận
không có làm giấy tờ; Sau khi hốt hụi bà M, ông Thế đóng hụi chết đầy đủ đến
3
lần tứ 08;
Ở lần khui thứ 09 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 10 lần tiền hụi đã nhận bằng
16.400.000 đồng;
Dây 03: Bà M, ông Th tham gia 02 phần, từ lần khui thứ 01 đến thứ 06 bà
M, ông Th đóng hụi sống đầy đủ, ở lần khui thứ 07 bà M, ông Th bỏ thăm
2.510.000 đồng là người trúng thăm hốt hụi, tiền hụi bà M, ông Th được nhận
bằng 33.100.000 đồng đã trừ huê hồng, bà giao tiền cho bà M, ông Th nhận
không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi sống;
Lần 08, bà M, ông Th bỏ thăm 2.300.000 đồng là người trúng thăm hốt
hụi, tiền hụi bà M, ông Th được nhận bằng 57.800.000 đồng đã trừ huê hồng, bà
giao tiền cho bà M, ông Th nhận không có làm giấy tờ, có đóng 01 phần hụi
chết;
Ở lần khui thứ 09 bà úp hụi, yêu cầu trả lại 10 lần tiền hụi đã nhận bằng
45.720.000 đồng (21.420.000 đồng + 24.300.000 đồng);
Tổng cộng bà yêu cầu bà M, ông Th trả lại 10 lần tiền hụi đã nhận bằng
89.620.000 đồng. Trong quá trình giải quyết bà tự nguyện rút lại số tiền hụi sống
của những hụi viên đã đóng tổng cộng bằng 20.810.000 đồng (89.620.000 đồng-
20.810.000 đồng) bà đồng ý cấn trừ lại tiền hụi bà khởi kiện bà Sa M, ông Th,
cụ thể từ hụi viên còn hụi sống gồm:
- Hụi viên Thạch Thị Sa Ran (Sâm Sa Rèm) ở dây số 01, số tiền hụi sống
bà Sa Ran đóng bằng 2.750.000 đồng;
- Chị Thạch Thị Sa L (Ly Kha Diệp) dây hụi số 01, số tiền hụi sống bà Sa
L đã đóng bằng 2.750.000 đồng, dây hụi số 02 bằng 1.640.000 đồng;
- Chị Thạch Thị Ph (Chú Sót Phai) ở dây hụi số 03 số tiền hụi sống bà
Phai đóng 02 lần bằng 4.680.000 đồng (2.380.000 đồng + 2.300.000 đồng);
- Bà Sơn Thị Sa R2 (Ny Sa R2), ở dây hụi số 02, số tiền hụi sống bà Sa
R2 đóng bằng 1.640.000 đồng, ở dây hụi số 03 bằng 2.300.000 đồng;
- Chị Lưu Thị Mỹ Thanh (Út Thi) ở dây hụi số 03 số tiền hụi sống chị
Thanh đã đóng bằng 2.300.000 đồng;
- Chị Thạch Thị Ma R (Chín Rươn), ở dây hụi số 02, số tiền hụi sống chị
Ma R đã đóng bằng 1.640.000 đồng;
- Bà Sơn Thị Ph (Chính), ở dây hụi số 01 số tiền hụi sống bà Phuône đã
đóng bằng 2.750.000 đồng;
- Bà Sơn Thị Sa R (Sràn Qươn), ở dây hụi số 01 số tiền hụi sống bà Sa R
đã đóng bằng 2.750.000 đồng;
Số tiền còn lại bà Thạch Thi M yêu cầu ông Thạch Th và bà Huỳnh Thi
Sa Manh cùng có trách nhiệm trả lại bằng 68.810.000 đồng (Loại hụi 5.000.000
đồng, mở vào tháng 3 năm 2017, dây hụi số 01, 02, 03); không yêu cầu tính lãi.
Đối với bị đơn: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện việc
tống đạt hợp lệ các thủ tục như Thông báo về việc thụ lý vụ án, các Thông báo
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa, nhưng bà Huỳnh
4
Thị Sa M và ông Thạch Th không đến Tòa án tham gia tố tụng, Tòa án có lập
biên bản về việc không tiến hành lấy lời khai được đối với bà Manh và ông Thế
ở các dây hụi trên, nên không xác định được những tình tiết nào của vụ án mà
các bên đã thống nhất và không thống nhất. Vì vậy Tòa án căn cứ vào các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xét xử vụ án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng có ý kiến trình bày: Tháng
3 năm 2017, bà Thạch Thị M có tổ chức khui 03 dây hụi (dây 01 đến 03), loại
hụi 5.000.000 đồng, có 18 phần, hụi vụ, bà M úp hụi ở lần khui thứ 08, còn lại
10 lần khui mới mãn hụi. Sau khi úp hụi chủ hụi và hụi viên có tính toán tiền hụi
sống ở các dây hụi trên xong, không có ai khởi kiện bà M chung vụ kiện này,
mọi người thống nhất để cho bà M khởi kiện bà M, ông Th.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn có cung cấp tài liệu chứng
cứ gồm: 03 danh sách hụi viên, loại hụi 5.000.000 đồng, mở tháng 3 năm 2017,
hụi vụ (photo); chứng minh nhân dân tên Thạch Thị M (photo); các biên nhận
tính tiền hụi giữa chủ hụi với hụi viên (photo); Bị đơn và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan không có cung cấp tài liệu chứng cứ.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải
quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã
chấp hành đúng nhiệm vụ, quyền hạn và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự tham gia
tố tụng trong vụ án đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn chưa chấp hành đúng theo quy định của
pháp luật còn vắng mặt tại các phiên hòa giải và phiên tòa.
Về nội dung vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án Kiểm sát viên đề nghị
Hội đồng xét xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị M về việc rút
lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với các hụi viên còn sống tổng công bằng
20.810.000 đồng.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị M.
3. Buộc ông Thạch Th và bà Huỳnh Thị Sa M cùng có trách nhiệm cho bà
Thạch Thị M 10 lần tiền hụi đã nhận bằng 68.810.000 đồng (Loại hụi 5.000.000
đồng, mở tháng 3 năm 2017, dây hụi số 01, 02, 03); Bà Thạch Thị M không yêu
cầu tính lãi.
4. Về án phí đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp
hợp đồng dân sự về góp hụi”. Bị đơn cư trú tại huyện Tiểu Cần theo quy định tại
Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
5
của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần; Bị đơn không có yêu cầu phản tố, Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập.
Bà Thạch Thị Ch, chị Thạch Thị Sa R, chị Thạch Thị Sang, anh Thạch S,
bà Thạch Thị M có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án.
Bà Huỳnh Thị Sa M, ông Thạch Th, Thạch Sâm B, bà Thạch Thị Ph, bà
Sơn Thị Sa R, bà Sơn Thị Sa R2, chị Thạch Thị Ma R và chị Lưu Thị Mỹ Thanh
vắng mặt, Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng
dân sự vẫn xét xử vụ án.
Bà Thạch Thị M có đơn xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với
các hụi viên còn hụi sống gồm: Hụi viên Thạch Thị Sa Ran (Sâm Sa Rèm) ở dây
số 01, số tiền chị Sa Ran đã đóng bằng 2.750.000 đồng; Hụi viên chị Thạch Thị
Sa L (Ly Kha Diệp) ở dây hụi số 01, số tiền hụi sống chị Sa L đã đóng bằng
2.750.000 đồng, dây hụi số 02 bằng 1.640.000 đồng; Hụi viên bà Thạch Thị Ph
(Chú Sót Phai) ở dây hụi số 03 số tiền hụi sống bà Phai đóng 02 lần bằng
4.680.000 đồng (2.380.000 đồng + 2.300.000 đồng); Hụi viên bà Sơn Thị Sa R2
(Ny Sa R2), ở dây hụi số 02, số tiền hụi sống bà Sa R2 đóng bằng 1.640.000
đồng, ở dây hụi số 03 bằng 2.300.000 đồng; Hụi viên chị Lưu Thị Mỹ Thanh
(Út Thi) ở dây hụi số 03 số tiền hụi sống chị Thanh đã đóng bằng 2.300.000
đồng; Hụi viên chị Thạch Thị Ma R (Chín Rươn), ở dây hụi số 02, số tiền hụi
sống chị Ma R đã đóng bằng 1.640.000 đồng; Hụi viên bà Sơn Thị Ph (Chính), ở
dây hụi số 01 số tiền hụi sống bà Phuône đã đóng bằng 2.750.000 đồng; Hụi
viên bà Sơn Thị Sa R (Sràn Qươn), ở dây hụi số 01 số tiền hụi sống bà Sa R đã
đóng bằng 2.750.000 đồng, tổng cộng bằng 20.810.000 đồng. Xét thấy, việc rút
lại một phần yêu cầu khởi kiện của bà M là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với
quy định tại Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ một
phần yêu cầu khởi kiện của bà M.
[2]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bà Thạch Thị M yêu cầu bà bà
Huỳnh Thị Sa M và ông Thạch Th cùng có trách nhiệm trả lại cho bà M 10 lần
tiền hụi đã nhận bằng 68.810.000 đồng (Loại hụi 5.000.000 đồng, mở tháng 3
năm 2017, hụi vụ, dây hụi số 01, 02, 03). Bà Thạch Thị M không yêu cầu tính
lãi.
[3]. Đối với bà Huỳnh Thị Sa M và ông Thạch Th mặc dù không đến Tòa
án để giải quyết vụ kiện với bà M, quá trình giải quyết Tòa án có sao gửi các
chứng cứ mà M nộp khởi kiện gồm: Đơn khởi kiện, 03 danh sách hụi viên, loại
hụi 5.000.000 đồng, mở tháng 3 năm 2017, hụi vụ thể hiện bà M với ông Thế là
hụi viên tên (Thê Sa Manh) có tham gia các dây hụi trên và những chứng cứ
khác có liên quan để ông, bà có ý kiến hoặc phản bác về nội dung mà nguyên
đơn bà M nộp khởi kiện. Qua làm việc bà Manh và ông Thạch Th không có ý
kiến phản bác về nội dung bà M khởi kiện, Hội đồng xét xử căn cứ vào những
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết vụ án.
[4] Hụi viên còn hụi sống ở 03 dây hụi trên cùng có ý kiến thống nhất vào
tháng 3 năm 2017, bà M có tổ chức khui 03 dây hụi, loại hụi 5.000.000 đồng, có
6
18 phần, hụi vụ, bà M úp hụi ở lần khui thứ 08, còn lại 10 lần khui nữa mới mãn
hụi. Sau khi úp hụi chủ hụi và hụi viên đã tính toán cấn trừ 02 lần tiền hụi sống ở
các dây hụi trên xong, không có ai khởi kiện bà Manh chung vụ kiện này, mọi
người thống nhất để cho bà M khởi kiện bà Manh và ông Thế.
Từ những nhận định nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là có căn cứ, do bà Thạch Thị M không yêu cầu tính lãi nên
không xem xét.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn bà Huỳnh Thị Sa M và ông
Thạch Th phải chịu theo quy định của pháp luật; Nguyên đơn bà Thạch Thị M
không phải chịu án phí.
[6] Xét thấy, đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà là có căn
cứ theo quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 91, 92, 147
và Điều 227, 228, 244, 273, 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 471 Bộ luật Dân sự;
Áp dụng các Điều 27, 37 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về
họ, hụi biêu phường;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị M về việc rút
lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với các hụi viên còn sống tổng cộng bằng
20.810.000 đồng.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị M.
3. Buộc bà Huỳnh Thị Sa M và ông Thạch Th cùng có trách nhiệm cho bà
Thạch Thị M 10 lần tiền hụi đã nhận bằng 68.810.000 đồng (Loại hụi 5.000.000
đồng, mở tháng 3 năm 2017, dây hụi số 01, 02, 03); Bà Thạch Thị M không yêu
cầu tính lãi.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án), cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc bị đơn bà Huỳnh Thị Sa M và ông Thạch Th phải chịu 3.440.500
đồng án phí dân sự sơ thẩm.
7
Bà Thạch Thị M không phải chịu án phí; Hoàn trả số tiền 2.240.500 đồng
theo biên lai thu tiền số 0014479 ngày 12-01-2023 tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh lại cho bà Thạch Thị M.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng măt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể tư ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự phúc
thẩm.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Tải về
Bản án số 109/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 109/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm