Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 18/07/2024 của TAND huyện Đắk G'Long, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 18/07/2024 của TAND huyện Đắk G'Long, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk G'Long (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 13/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp HĐ đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK GLONG
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 13/2024/DSST
Ngày 18-7-2024
“V/v tranh chấp hợp đồng đặt cọc”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: ông Nguyễn Thanh Phong
Các Hội thẩm nhân dân: ông Lý Văn Hòe và ông Phạm Xuân Đức.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Nga Thư Tòa án nhân dân huyện
Đắk Glong.
- Đại diện Vin kim sát nhân dân huyn Đắk Glong tham gia phiên toà: ông
Nguyn Anh Văn - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 7 năm 2024, tại trsở Toà án nhân dân huyện Đắk Glong, tỉnh
Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 142/2023/TLST- DS,
ngày 05 tháng 12 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc” theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 18/2024/QĐXXST-DS, ngày 03 tháng 6 năm 2024; Quyết
định hoãn phiên tòa số 16/2024/QĐST-DS, ngày 19 tháng 6 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị S. Có mặt
Đa chỉ: Bon M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông.
- Bị đơn: Ông Vương Văn H (Vương Hùng L). Vắng mặt
Đa chỉ: Bon M1, N, huyện P, tỉnh Đăk Nông.
Người bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp của b đơn: Ông Nguyễn Văn H. Vng
mt
Đa chỉ: TM, phường N, TP. P, tỉnh Đắk Nông.
- Ni có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông H Sỹ Tr. Có đơn xin vng mặt.
Đa chỉ: Bon M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông.
Bà Vũ Thị L. Vắng mặt
Đa chỉ: Bon BTong, xã Đắk Plao, huyện Đắk Glong, tỉnh Đăk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên
tòa nguyên đơn bà Lê Thị S trình bày:
2
Vào năm 2018 ông Vương Văn H (tên thường gọi Vương Hùng L) được Nhà
nước hỗ trợ giao căn nhà cấp 4 và thửa đất diện tích 20m x 50m thuộc diện tái
định tọa lạc tại thôn 3, Đắk Plao, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Do
không nhu cầu sử dụng nên vào ngày 26/01/2018 ông H thỏa thuận chuyển
nhượng cho tôi với giá 250.000.000 đồng. Tôi ông H thống nhất viết giấy hợp
đồng đặt cọc tôi đã đưa 03 lần tiền cho ông H tổng cộng 80.000.000 đồng, cụ
thể: ngày 26/01/2018 tôi đưa cho ông H 50.000.000 đồng; ngày 14/02/2018 tôi đưa
10.000.000 đồng; ngày 17/03/2018 tôi đưa 20.000.000 đồng. Khi lập hợp đồng đặt
cọc hai bên thỏa thuận khi nào ông H có sổ đỏ thì làm thủ tục chuyển nhượng cho
tôi. Tuy nhiên đến năm 2019 sau khi sổ đỏ thì ông H chuyển nhượng cho ông
Hoàng Văn Thành không chuyển nhượng cho tôi như thỏa thuận ban đầu.
vậy bà S khởi kiện yêu cầu ông Vương Văn H phải trả số tiền 80.000.000 đồng
phạt cọc gấp đôi tương ứng số tiền 80.000.000 đồng.
Bị đơn ông Vương n H (Vương Hùng L) trình bày: Tôi thừa nhận vào năm
2018 tôi có thỏa thuận chuyển nhượng cho bà Lê Thị S 01 căn nhà cấp 4 trên diện
tích đất 20m x 50m thuộc diện tái định tọa lạc tại thôn 3, Đắk Plao, huyện
Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, giá thỏa thuận là 250.000.000 đồng như bà S trình bày
đúng. Tuy nhiên sau khi thỏa thuận chuyển nhượng thì S chỉ mới đưa cho ông
50.000.000đ tiền đặt cọc, không viết giấy tờ. Hai bên có thỏa thuận miệng khi nào
tôi sổ đỏ thì làm thtục chuyển nhượng cho S S phải thanh toán hết
tiền cho tôi. Đến năm 2019 tôi được cấp sổ đỏ, tôi báo cho S nhưng S
không đồng ý nhận chuyển nhượng nữa nên tôi mới chuyển nhượng cho ông Hoàng
Văn Thành, số tiền đặt cọc 50.000.000 đồng tôi đã trả lại cho S. Với yêu cầu
khởi kiện của bà Lê Thị S thì tôi không đồng ý.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Thị L (vợ ông Vương Văn H)
trình bày: Bà là vợ của ông Vương Văn H, bà không biết việc ông H cH bà và
S có thỏa thuận đặt cọc mua đất, số tiền ông H đặt cọc mua đất cho bà S bà không
biết ông H lấy từ đâu. Với yêu cầu khởi kiện của bà S bà không có ý kiến gì.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Hồ Sỹ Tr trình bày: Ông là cH hợp
pháp của bà Lê Thị S. Khi bà S S thỏa thuận đặt cọc mua đất của ông Vương Văn
H S trao đổi với ông nên ông biết. Số tiền đặt cọc mua đất tài sản chung
của ông S, ông đồng ý với yêu cầu khởi kiện của S. Ông xin được vắng
mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết cũng như tại các phiên tòa.
Ngày 18/5/2024 Thị S đơn khởi kiện bổ sung, yêu cầu Tòa án huyện
Đắk Glong tuyên hủy hợp đồng đặt cọc ngày 26/01/2018 giữa ông Vương
Văn H, buộc ông Vương Văn H hoàn trả cho bà 80.000.000 đồng tiền cọc đất. Rút
yêu cầu khởi kiện đối với số tiền phạt cọc 80.000.000 đồng.
3
Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.
Tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân n huyện Đắk Glong tham gia
phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp L của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử đã chấp hành đúng theo quy định của
Bộ L tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định Bộ L tố tụng dân sự,
bị đơn chấp hành chưa đúng đúng quy định Bộ L tố tụng dân sự. Hoạt động xét xử
tiến hành khách quan và đảm bảo đúng theo quy định của Bộ L tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đại diện VKSND huyện Đăk Glong đề nghị HĐXX chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hủy hợp đồng đặt cọc ngày 26/01/2018
giữa bà Lê Thị S ông Vương Văn H; buộc ông Vương Văn H phải hoàn tr cho
bà Lê Thị S, ông Hồ Sỹ Tr số tiền 80.000.0000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hpháp L thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn Thị S
khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng đặt cọc và buộc bị đơn ông Vương Văn H
phải trả số tiền 80.000.000 đồng nên tranh chấp được xác định "Tranh chấp hợp
đồng đặt cọc"; bị đơn ông Vương Văn H cư trú tại bon B’Tong (thông 3), Đắk
P’Lao, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Đắk Glong theo quy định khoản 3 Điều 26, điểm a,
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ L tố tụng dân sự của Bộ L Tố
tụng dân sự.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện nguyên đơn yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc ngày
26/01/2018 giữa bà Thị S ông Vương Văn H, yêu cầu ông Vương Văn H trả
lại số tiền đặt cọc 80.000.000 đồng HĐXX xét thấy:
[2.1]. Qtrình giải quyết vụ án các bên đương sự đều thừa nhận vào ngày
26/01/2018 ông Vương Văn H thỏa thuận chuyển nhượng cho bà Lê Thị S 01 căn
nhà cấp 4 trên diện tích đất 20m x 50m thuộc diện tái định tọa lạc tại thôn 3, xã
Đắk Plao, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông với giá 250.000.000 đồng. Sau khi
viết giấy đặt cọc bà S đã đưa 03 lần tiền cho ông H tổng cộng 80.000.000 đồng, cụ
thể: ngày 26/01/2018 đưa cho ông H 50.000.000 đồng; ngày 14/02/2018 đưa
10.000.000đ; ngày 17/03/2018 đưa 20.000.000đ. Khi lập hợp đồng đặt cọc hai n
thỏa thuận miệng khi nào ông H có sổ đỏ thì làm thủ tục chuyển nhượng cho bà S.
Tuy nhiên đến năm 2019 sau khi ông H có sổ đỏ thì ông chuyển nhượng cho ông
Hoàng Văn Thành mà không chuyển nhượng cho S như thỏa thuận. HĐXX xét
thấy việc ký kết hợp đồng đặt cọc của các bên là tự nguyện, không bị ép buộc, lừa
4
dối; không trái quy định của pháp L n giao dịch dân sự của các bên đã phát sinh
hiệu lực.
Khoản 1 Điều 328 BLDS quy định:
“1. Đặt cọc việc một bên (sau đây gọi n đặt cọc) giao cho n kia (sau
đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có
giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm
giao kết hoặc thực hiện hợp đồng”.
[2.2]. Về quá trình thực hiện hợp đồng:
Sau khi kết hợp đồng đặt cọc Thị S đã giao số tiền đặt cọc 80.000.000
đồng cho ông H. Trong các giấy biên nhận tiền cọc nhà ở và đất (BL79,80) không
thể hiện nội dung thỏa thuận khi nào các bên tiến tới kết hợp đồng chuyển
nhượng. Tuy nhiên các bên đều thừa nhận khi lập hợp đồng đặt cọc hai bên thỏa
thuận khi nào ông H sổ đỏ thì làm thủ tục chuyển nhượng cho S. Đến năm
2019 sau khi có sổ đỏ thì ông H chuyển nhượng diện tích đất trên cho ông Hoàng
Văn Thành, địa chỉ: Thôn 1, xã Đắk P’Lao, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông mà
không chuyển nhượng cho S. Lời khai của ông H cũng thừa nhận nhà đất
hiện tại ông đã chuyển nhượng cho ông Hoàng Văn Thành. HĐXX xét thấy, hiện
nay diện tích đất trên ông H đã chuyển nhượng cho người khác, do đó việc chuyển
nhượng đất giữa S ông H không thể thực hiện được. vậy cần chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của Thị S về việc yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc ngày
26/01/2018 giữa bà Lê Thị S và ông Vương Văn H.
[2.3] Quá trình giải quyết vụ án ông H cho rằng chỉ nhận của S số tiền
50.000.000 đồng, sau khi ông được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông H
bán đất cho ông Thành, ông H đã trả số tiền 50.000.000 đồng cho bà S. Căn cứ tài
liệu chứng của của bà S cung cấp thể hiện ông H nhận của S 03 lần (BL79,80)
với tổng số tiền 80.000.000 đồng. S thừa nhận nhận của ông H 50.000.000
đồng nhưng số tiền này ông H trả nợ tiền mua thức ăn chứ không phải trả tiền cọc
đất. Quá trình giải quyết vụ án ông H không cung cấp được chứng cứ chính minh
việc ông đã trả số tiền 50.000.000 đồng tiền cọc đất cho S. HĐXX xét thấy việc
ông H cho rằng chỉ nhận của bà S 50.000.000 đồng và đã trả lại cho bà S là không
căn cứ nên phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được theo quy định
tại điều khoản 4 Điều 91 BLTTDS.
[2.4]. Về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng:
Do hợp đồng đặt cọc bị hủy bỏ căn theo quy định tại Điều 427 Bộ L dân sự
các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, cụ thể:
Ông Vương n H phải hoàn trả cho Thị S 80.000.000 đồng tiền cọc
đã nhận.
5
Về đất: Các bên chỉ mới giao kết đặt cọc, ông H chưa giao đất cho S. Diện
tích đất trên ông H đã chuyển nhượng cho ông Thành nên bà S không có nghĩa vụ
giao trả đất cho ông H.
Về nghĩa vụ hoàn trả tiền: Ông Vương Văn H vợ hợp pháp là Vũ Thị L.
Quá trình giải quyết ván bà Thị L khai không biết việc ông H nhận tiền cọc
bán đất cho S. Số tiền cọc ông nhận của S cũng không được biết. Mặt khác
việc lập hợp H đặt cọc và nhận tiền thể hiện chỉ có một mình ông H ký tên không
chữ của L nên không buộc L nghĩa vụ hoàn trả số tiền trên cùng ông
H.
[2.5] Về tên của ông Vương Văn H: Ngày 05/6/2024 Công an xã Đắk P’Lao
công văn trả lời xác minh cho Tòa án như sau: “Ông Vương Hùng L sinh năm
1950, HKTT: Bon B’Tong, Đắk Plao, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
thông tin vnhân thân lai lịch đầy đchính xác là Vương Văn H, sinh ngày
01/2/1955, HKTT: Thôn 5, Hương Ngãi, huyện Thạch Thất, TP. Nội. Số
CCCD 001055023736, do Công an huyện Thạch Thất thu thập dữ liệu làm CCCD.
Quá trình sinh sống tại địa bàn Đắk Plao từ thời gian trở về trước tới nay, Vương
Văn H đã sử dụng nhân thân của anh trai mình là Vương Hùng L. Vương Hùng L
Vương n H 01 người, hiện đang làm ăn sinh sống tại đại bàn Đắk
P’Lao, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
[2.6] Quá trình giải quyết vụ án ông H cung cấp 01 biên bản giám định pháp
y m thần vào ngày 14/06/2012 (bản photo). HĐXX xét thấy chứng cứ ông ông
cung cấp bản photo không ng chứng nên không giá trị pháp lý. Quá trình
giải quyết vụ án ông H không yêu cầu Tòa án tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự. Do đó Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[3] Xét đề nghị của đại diện VKSND huyện Đắk Glong về nội dung giải quyết
vụ án là phù hợp nên chấp nhận.
[4] Từ những phân tích, nhận định trên Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thị S hủy bhợp đồng đặt cọc ngày 26/01/2018
giữa Thị S ông Vương Văn H; buộc ông Vương Văn H hoàn trả cho
Lê Thị S, ông Hồ Sỹ Tr số tiền 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng).
[5]. Về án phí: Do yêu cầu khi kiện của nguyên đơn đưc chp nhn n bị đơn
phi chu toàn bán phí dân s sơ thẩm theo quy định của pháp L.
[6] Về quyn kháng o: c đương sự quyền kháng o bản án theo quy
định ca pp L.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
6
Căn cứ vào khoản khoản 3 Điều 26, điểm c khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều
147 của Bộ L Tố tụng dân sự; các Điều 328, 423; 425 427 của Bộ L Dân s
năm 2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vQuốc hội quy định ván phí, lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị S.
1.1 Hủy hợp đồng đặt cọc ngày 26/01/2018 giữa Thị S ông Vương
Văn H.
1.2 Buộc ông Vương Văn H hoàn trả cho Lê Thị S, ông Hồ Sỹ Tr số tiền
80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất theo quy định tại Điều 357468 của
Bộ L Dân sự
2. Về án phí: Ông Vương n H phải chịu 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng)
án phí dân sthẩm. Hoàn trả cho Thị S 4.000.000 đồng tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai số 0001933 ngày 05 tháng 12 năm 2023 tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
3. Vquyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị
đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ. Người quyền lợi nghĩa vliên quan
quyền kháng cáo phần bản án liên quan đến quyền lợi của mình trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 L Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7Điều 9 L thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 L Thi hành án.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đăk Nông; Thẩm phán Chủ toạ phiên toà
- VKSND huyện Đăk Glong;
- Chi cục THA huyện Đăk Glong;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
7
Nguyễn Thanh Phong
Tải về
Bản án số 13/2024/DS-ST Bản án số 13/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/DS-ST Bản án số 13/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất