Bản án số 56/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 56/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gò Quao (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 56/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Trần Ngọc T yêu cầu bà Trần Thị Phương Đ và ông Phạm Mai T1 phải trả cho ông số tiền 108.800.000đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GÒ QUAO Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 56/2024/DS-ST
Ngày: 19/9/2024.
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Thùy Trang.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đắc Thắng.
2. Bà Nguyễn Thị Hạnh.
- Thư phiên tòa: Thị Hồng Phúc Thư Tòa án nhân dân huyện
Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Quao, tỉnh Kiên
Giang t xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 79/2024/TLST-DS, ngày 10
tháng 5 năm 2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 48/2024/QĐXXST-DS, ngày 09 tháng 8 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số: 34/2024/QĐST-DS, ngày 29 tháng 8 năm 2024, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Ngọc T sinh năm 1943, có đơn xin vắng mặt.
Địa chỉ: ấp T, xã G, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Ông Phạm Mai T1 sinh năm 1979, vắng mặt.
Trần Thị Phương Đ sinh năm 1979, vắng mặt.
Cùng địa chỉ: ấp X, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 06/5/2024, bản tự khai lời trình bày của nguyên
đơn ông Trần Ngọc T như sau:
Vào ngày 10/6/2023, Trần Thị Phương Đ ông Phạm Mai T1 đã vay của
ông số tiền 96.000.000đồng, mục đích vay để trả tiền vật tư xây dựng nhà hẹn
trả vốn sau 06 tháng. Khi cho vay hai bên làm biên nhận nợ do Đ tên
thỏa thuận lãi suất bằng 03%/tháng, từ lúc vay đến nay Đ đã trả cho ông
2
8.000.000đồng tiền lãi. Đến thời gian giao hẹn, ông trực tiếp gặp Đ đòi tiền nhiều
lần nhưng vợ chồng ông T1 và bà Đ chỉ hứa hẹn mà không chịu trả nợ cho ông.
Ngày 22/3/2024, ông làm đơn nhờ Ban lãnh đạo ấp X, T, huyện G, tỉnh
Kiên Giang hòa giải Đ thừa nhận còn nợ ông số tiền 96.000.000đồng vốn gốc
và 9.000.000đồng tiền lãi, tổng cộng bằng 115.000.000đồng.
Nay ông yêu cầu Tòa án buộc vợ chồng bà Trần Thị Phương Đ ông Phạm
Mai T1 phải trả cho ông số tiền còn nợ gốc bằng 96.000.000đồng và ông tính lãi theo
quy định của bộ luật dân sự bằng 20%/năm, thời gian từ ngày vay 10/6/2023 cho đến
ngày hòa giải 18/7/2024 bằng 13 tháng tròn với số tiền lãi bằng 20.800.000đồng, ông
đồng ý trừ số tiền lãi mà Đ đã trả cho ông bằng 8.000.000đồng, còn lại tiền lãi
bằng 12.800.000đồng. Như vậy ông yêu cầu vợ chồng Trần Thị Phương Đ ông
Phạm Mai T1 phải trả cho ông tổng cộng vốn lãi bằng 108.800.000đồng, ngoài ra
ông không yêu cầu gì thêm.
Bị đơn ông Phạm Mai T1 đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng
nhưng ông Phạm Mai T1 không đến Tòa án nên Tòa án không thể ghi nhận ý kiến
hay bất cứ yêu cầu nào của ông Phạm Mai T1.
Bị đơn Trần ThPhương Đ trình bày tại bản tự khai ngày 11/9/2024 như
sau: Tháng 6 năm 2023, chồng Phạm Mai T1 vay của ông T số tiền
96.000.000đồng, hiện nay vợ chồng vẫn chưa trả hết số tiền này cho ông T còn
nợ 19.000.000đồng tiền lãi. Bà đồng ý trả số tiền 115.000.000đồng cho ông T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ ván được thẩm tra
tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên sở xem xét đầy đủ
và toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa ông Trần Ngọc T với ông Phạm Mai T1
Trần Thị Phương Đ là tranh chấp về dân sự được quy định tại Điều 26, 35 và Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Ông Trần Ngọc T đơn xin vắng mặt, xét thấy việc vắng mặt của ông Trần
Ngọc T không làm ảnh hưởng đến nội dung vụ án nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Trần Ngọc T là phù hợp.
Ông Phạm Mai T1 Trần Thị Phương Đ bị đơn trong vụ án, ông
địa chỉ ràng, đó cũng nơi ông bà đăng hộ khẩu thường trú, hiện nay ông
3
Phạm Mai T1 Trần Thị Phương Đ vẫn còn hộ khẩu thường trú địa chỉ trên.
Tòa án đã tống đạt các thủ tục tố tụng theo quy định tại Điều 177 Bộ luật Tố tụng dân
sự nhưng ông Phạm Mai T1 Trần Thị Phương Đ vắng mặt tại phiên tòa 02 lần
không do nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng
dân sự xét xử vắng mặt ông Phạm Mai T1 và bà Trần Thị Phương Đ.
[2] Về nội dung: Quan hệ tranh chấp giữa ông Trần Ngọc T với ông Phạm Mai
T1 và Trần Thị Phương Đ tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại
Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015. Khi ông Trần Ngọc T cho ông Phạm Mai T1
Trần Thị Phương Đ vay tiền, hai bên có viết biên nhận nợ ngày 10/6/2023, Trần
Thị Phương Đ ng thừa nhận vợ chồng vay của ông Trần Ngọc T tổng số tiền
bằng 96.000.000đồnghiện còn nợ ông T số tiền vốn cùng 19.000.000đồng tiền lãi,
nên theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự yêu cầu của ông T căn cứ
chấp nhận.
[3] Về lãi suất: Thời gian từ khi vay ngày 10/6/2023 đến nay ông Trần Ngọc T
tính tròn bằng 13 tháng và lãi suất bằng 20%/năm thì số tiền lãi bằng 20.800.000đồng
là phù hợp với quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự do các bên khi vay có thỏa thuận
về lãi suất. Phía ông Trần Ngọc T đồng ý trừ số tiền lãi mà vợ chồng ông T1 và bà Đ
đã trả cho ông bằng 8.000.000đồng, ông chỉ yêu cầu vợ chồng ông Phạm Mai T1
Trần Thị Phương Đ trả hết số tiền vốn gốc còn nợ ông Trần Ngọc T bằng
96.000.000đồng tiền lãi bằng 12.800.000đồng, tổng cộng bằng 108.800.000đồng
phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Do phía ông
Phạm Mai T1 Trần Thị Phương Đ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ông Trần
Ngọc T nên căn cứ Điều 466 Bộ luật dân s2015, buộc ông Phạm Mai T1 và Trần
Thị Phương Đ phải trả cho ông Trần Ngọc T tổng số tiền 108.800.000đồng.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về án phí, lphí buộc ông Phạm Mai T1 Trần Thị Phương
Đ phải nộp số tiền 5.440.000đồng (108.800.000đồng x 5%).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
4
Áp dụng Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, ngày 11 tháng 01 năm 2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Áp dụng Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.
1. Tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Ngọc T.
Xử: Buộc ông Phạm Mai T1 và bà Trần Thị Phương Đ phải có nghĩa vụ trả cho
ông Trần Ngọc T số tiền 108.800.000 (một trăm lẻ tám triệu tám trăm nghìn) đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm bằng 20%/năm.
2. Về án phí dân sự thẩm giá ngạch: Buộc ông Phạm Mai T1 Trần
Thị Phương Đ phải nộp số tiền 5.440.000đồng.
3. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
“Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 9 Luật Thi hành án dân sự và Điều
7, Điều 7a, Điều 7b Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
TM/. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
-TAND tỉnh;
-VKS Gò Quao;
-Chi cục THA;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ. Phan Thị Thùy Trang
Tải về
Bản án số 56/2024/DS-ST Bản án số 56/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 56/2024/DS-ST Bản án số 56/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất