Bản án số 29/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 29/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 29/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 29/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 29/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Dũng (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 29/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Công ty cổ phần Mars và anh Nguyễn Văn C và chị Lương Thị C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN DŨNG
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 29/2024/DS-ST
Ngày 30 - 9 - 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lương Ngọc Biên
2. Bà Thân Thị Lụa
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Sen – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Dũng tham gia phiên tòa:
Ông Vũ Hồng Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Dũng xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 45/2024/TLST-DS ngày 05 tháng 6 năm 2024
về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
43/2024/QĐXXST-DS ngày 07 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
53/2024/QĐST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2024; Thông báo thay đổi thời gian mở
phiên tòa ngày 13 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần MARS; địa chỉ: Tầng 12, Tòa nhà Việt Á, số
9 Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Công T, chức vụ: Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Hoàng Văn D, chuyên
viên xử lý nợ; địa chỉ: Tầng 4, số 28 đường Nguyễn Thị Minh Khai, phường Ngô
Quyền, thành phố Bắc Giang (Theo văn bản ủy quyền số 300/2024/UQ-
MARS.VPB ngày 20/4/2024). (Có mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1987 và chị Lương Thị C, sinh năm
1985; cùng địa chỉ: thôn B, xã T, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. (Đều vắng
mặt)
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lương Thế T (tên gọi khác
Lương Văn C), sinh năm 1957; ông Lương Cảnh C, sinh năm 1936; chị Vi Ngọc
N, sinh năm 1984 và anh Lương Văn C, sinh năm 1982; Cùng địa chỉ: Tổ 3, Khối
10, thị trấn C, huyện C, tỉnh Lạng Sơn. (Đều có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ, quá trình tiến hành tố
tụng đại diện Công ty cổ phần Mars trình bày:
Ngày 14/4/2022, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (viết tắt là
VPBANK) và anh Nguyễn Văn C, chị Lương Thị C ký Hợp đồng tín dụng cho vay
hạn mức số LN220455517411 ngày 14/4/2022 và Khế ước nhận nợ. Nội dung Hợp
đồng tín dụng và giấy nhận nợ như sau: Số tiền vay 1.295.000.000đ; mục đích vay
vốn để bổ sung vốn kinh doanh phân phối nước ngọt giải khát; thời hạn vay 12
tháng tính từ ngày các bên ký hợp đồng; lãi suất trong hạn: tại thời điểm giải ngân:
8%/năm (365 ngày), lãi suất được cố định 3 tháng kể từ ngày giải ngân; ngày điều
chỉnh lãi suất đầu tiên là 14/7/2022, lãi suất được điều chỉnh cố định kỳ 01 tháng/
01 lần tính từ ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên, mức lãi suất điều chỉnh được xác
định bằng lãi suất cơ sở áp dụng đối với khoản vay có tài sản bảo đảm, biên độ
3%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất cho vay trong hạn; lãi suất chậm
trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả: bằng 150% mức lãi suất cho vay trong hạn áp
dụng tại thời điểm chậm trả lãi nhưng tối đa không quá 10%/năm tính trên số dư
lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Ngày 14/4/2022, Ngân hàng đã giải
ngân cho anh Công, chị Châm vay số tiền 1.295.000.000đồng.
Ngày 17/02/2022, chị Lương Thị C ký hợp đồng cho vay không tài sản bảo
đảm, mở và sử dụng tài khoản thanh toán và dịch vụ ngân hàng điện tử với số tiền
150.000.000đồng. Mục đích vay vốn: Vay phục vụ đời sống; Lãi suất trong hạn:
26%/ năm; Lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại
thời điểm chuyển nợ quá hạn; lãi suất chậm tra áp dụng đối với tiền lãi chậm trả
bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi nhưng tối
đa không quá 10%/ năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả. Ngày 22/02/2022, Ngân hàng đã giải ngân số tiền 150.000.000đồng.
Theo giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát
hành, sử dụng thẻ tín dụng ngày 04/4/2022 (gọi tắt là Hợp đồng thẻ tín dụng số
324-P-6596833) với số tiền vay hạn mức là 40.000.000 đồng. Ngày 12/07/2023 đề
nghị gia tăng hạn mức lên 100.000.000đồng. Ngân hàng đã đồng ý và giải ngân số
tiền 100.000.000 đồng cho việc mở thẻ Shopee Platium của chị Lương Thị C. Lãi
suất trong hạn/Qúa hạn: Theo quy định từng thời kỳ của VPBank.
3
Như vậy Ngân hàng đã cho anh Nguyễn Văn Công và chị Lương Thị C vay
tổng số tiền gốc là 1.545.000.000đồng.
Để đảm bảo cho toàn bộ khoản vay trên, ông Lương Thế T là bố đẻ chị
Châm có thế chấp tài sản là: Toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
đối với thửa đất số 73, tờ bản đồ số 60, tại địa chỉ: Khối 10, Thị Trấn Cao Lộc,
Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CR 510052, Số vào sổ cấp GCN:
CS 02421 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 09/08/2019
cho người sử dụng đất là ông Lương Thế T (Lương Văn C), theo Hợp đồng thế
chấp số 891 ngày 12/04/2022. Hợp đồng thế chấp được ký tại văn phòng Công
chứng Đông Bắc giữa ông Lương Thế T và Ngân hàng VPBank, số công chứng
891, quyển số 02/2022 TP/CC-SCC/HĐGD, được đăng ký giao dịch đảm bảo tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, anh C và chị C đã trả nợ gốc và nợ lãi
là 381.221.055 đồng (trong đó 238.577.243đ nợ gốc và 142.643.812đ nợ lãi). Từ
ngày 14/4/2023 đến nay anh C, chị C đã không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán
cho VPBank, vi phạm nghiêm trọng các cam kết tại hợp đồng tín dụng và các khế
ước nhận nợ đã ký nên toàn bộ các khoản vay nêu trên đã chuyển sang nợ quá hạn
và phải chịu mức lãi suất nợ quá hạn theo thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng
nêu trên.
Ngày 29/12/2023, giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (Bên bán
nợ) và công ty cổ phần Mars (Bên mua nợ) đã ký kết Hợp đồng mua bán nợ số
01/2023/VPB-MARS và Hợp đồng chuyển nhượng số 02/2023/VPB-MARS thỏa
thuận: Bên bán nợ đồng ý bán, bên mua nợ đồng ý mua toàn bộ các khoản nợ là
khoản tiền bao gồm toàn bộ các khoản nợ gốc, nợ lãi, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi
phạm, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) phát sinh theo
các Hợp đồng tín dụng và các văn kiện tín dụng liên quan. Trong đó có khoản nợ
liên quan đến Hợp đồng tín dụng và các văn kiện tín dụng liên quan được ký kết
giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và anh Nguyễn Văn C, chị Lương
Thị C (Theo phụ lục 01 của Hợp đồng mua bán nợ số 01 và Phụ lục 01 của Hợp
đồng chuyển nhượng số 02). Đồng thời VPBank đã chuyển giao quyền chủ nợ và
Công ty cổ phần Mars kế thừa đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của VPBank đối với
các khoản nợ đã mua và quyền đối với các tài sản bảo đảm liên quan đến khoản nợ
của chị Lương Thị C và anh Nguyễn Văn C, trong đó có quyền thực hiện khởi kiện
khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm tại Tòa án theo quy định của
pháp luất. Việc mua bán nợ giữa Ngân hàng và công ty Mars được thực hiện theo
4
đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, Ngân hàng VPBank đã thông báo đến
khách hàng vay về việc bán nợ và không ai có ý kiến gì.
Ngân hàng VPBank và sau này là Công ty cổ phần Mars đã nhiều lần đôn
đốc việc trả nợ nhưng anh C, chị C không thực hiện việc trả nợ, xâm phạm các
quyền và lợi ích hợp pháp của công ty cổ phần Mars.
Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu anh C, chị C
có nghĩa vụ trả Công ty cổ phần Mars tạm tính đến ngày 30/9/2024 tổng số tiền là
1.822.736.024đồng, trong đó nợ gốc là 1.295.365.507đồng; nợ lãi là
520.699.273đồng, lãi chậm trả 6.671.244đồng. Anh C và chị C tiếp tục phải trả lãi
trên số nợ gốc chưa trả theo mức lãi suất nợ quá hạn do các bên thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, thẻ tín dụng kể từ ngày 01/10/2024 cho tới
khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật,
anh C, chị C không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Công ty cổ phần Mars có
quyền xử lý tài sản bảo đảm đề nghị phát mại thu hồi nợ. Nếu số tiền thu được từ
bán/xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho Công ty cổ phần Mars thì anh C
và chị C vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty cổ phần Mars cho
đến khi tất toán toàn bộ các khoản vay.
* Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn C và chị Lương Thị C: Tòa án đã tống đạt
hợp lệ và triệu tập bị đơn đến Tòa án để lấy lời khai nhưng bị đơn không đến Tòa
án là tự từ bỏ quyền lợi. Tòa án tiến hành xác minh nơi cư trú của bị đơn tại công
an xã Tiền Phong, huyện Yên Dũng được biết “Chị Lương Thị C và anh Nguyễn
Văn C có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ thôn Bình An, xã Tiền Phong, huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang nhưng hiện nay vắng mặt tại địa phương, không rõ địa chỉ”.
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về thẩm quyền theo
lãnh thổ, Tòa án nhân huyện Yên Dũng tiến hành niêm yết, tống đạt tại nơi cư trú
cuối cùng của bị đơn tại địa chỉ thôn Bình An, xã Tiền Phong, huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang để xét xử vắng mặt bị đơn.
* Tại biên bản lấy lời khai, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Lương Thế T (tên gọi khác: Lương văn C) trình bày: Ông là bố của chị C, anh C.
Năm 2022, ông đứng ra thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất đối với thửa đất số 73, tờ bản đồ số 60, tại địa chỉ: Khối 10, Thị Trấn Cao
Lộc, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất,
Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CR 510052, Số vào sổ cấp
GCN: CS 02421 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Lạng Sơn cấp ngày
09/08/2019 cho người sử dụng đất là Lương Thế T (Lương Văn C), theo Hợp đồng
5
thế chấp số 891 ngày 12/04/2022 để anh C, chị C vay tiền của Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng. Trong thời hạn thực hiện hợp đồng, do việc làm ăn của
các con gặp khó khăn không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng nên toàn bộ số nợ
đã chuyển sang nợ quá hạn. Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc trả nợ nhưng gia đình
chưa trả được nợ. Ông được biết Ngân hàng VPBank đã bán toàn bộ khoản nợ gốc,
nợ lãi, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ tài
chính khác phát sinh theo các Hợp đồng tín dụng và các văn kiện tín dụng liên
quan được ký kết giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và anh C, chị C
cho công ty cổ phần Mars, ông nhất trí. Qúa trình Tòa án giải quyết vụ án, ông đã
nhiều lần thông báo cho anh C, chị C biết để thu xếp về Tòa án làm việc nhưng do
anh C, chị C đang làm ăn ở xa không về được và đề nghị Tòa án giải quyết vắng
mặt. Nay công ty cổ phần Mars khởi kiện yêu cầu anh C, chị C phải trả tiền nợ gốc
và lãi phát sinh theo các hợp đồng tín dụng, trường hợp không trả nợ hoặc trả
không đầy đủ thì công ty cổ phần Mars đề nghị cơ quan có thẩm quyền phát mại tài
sản thế chấp để thu hồi nợ, ông hoàn toàn nhất trí với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Tuy nhiên, ông cũng mong Công ty cổ phần Mars tạo điều kiện kéo
dài thời gian để gia đình ông bán đất trả nợ, ngoài ra ông không có ý kiến gì khác.
Hiện nay tài sản thế chấp vẫn do ông quản lý, sử dụng và có bố ông, vợ chồng con
trai ông cùng sinh sống.
* Tại biên bản lấy lời khai, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Lương Cảnh C trình bày: Ông là bố đẻ ông T, hiện cùng sinh sống trên thửa đất số
73, tờ bản đồ 60 cùng ông T. Việc ông T thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 73, tờ bản đồ số 60, tại địa chỉ: Khối 10,
Thị Trấn Cao Lộc, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn, do Sở Tài Nguyên và Môi
Trường Tỉnh Lạng Sơn cấp cho người sử dụng đất là Lương Thế T (Lương Văn C)
ngày 09/08/2019 để vay tiền cho anh C, chị C thì ông không biết. Nay công ty cổ
phần Mars khởi kiện buộc chị C, anh C phải trả tiền nợ gốc, tiền lãi đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Tại biên bản lấy lời khai, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh
Lương Văn C và chị Vi Ngọc N trình bày: Anh chị là con của ông T, hiện cùng sinh
sống trên thửa đất số 73, tờ bản đồ 60 cùng ông Trung. Việc ông T thế chấp tài sản
là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 73, tờ bản đồ số
60, tại địa chỉ: Khối 10, Thị Trấn Cao Lộc, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn, do Sở
Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Lạng Sơn cấp cho người sử dụng đất là Lương
Thế T (Lương Văn C) ngày 09/08/2019 để vay tiền cho anh C và chị C thì anh chị
không biết. Nay công ty cổ phần Mars khởi kiện buộc chị C, anh C phải trả tiền nợ
6
gốc, tiền lãi theo các hợp đồng tín dụng thì anh chị đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật. Anh chị đề nghị Công ty cổ phần Mars tạo điều kiện cho
anh C, chị C thu xếp trả nợ và không phát mại tài sản thế chấp. Việc Ngân hàng
VPBank bán toàn bộ khoản nợ liên quan đến các hợp đồng tín dụng đã ký giữa
Ngân hàng và anh C, chị C cho công ty cổ phần Mars thì anh chị không có ý kiến
gì. Ngoài ra anh chị không trình bày gì thêm.
* Tài liệu Tòa án thu thập được:
Tại công văn số 16586/QLXNC-P3 ngày 25/7/2024 của Cục quản lý xuất
nhập cảnh – Bộ Công an cung cấp: Chị Lương Thị C, sinh ngày 22/7/1985, CCCD
số 020185006856 và anh Nguyễn Văn C, sinh ngày 23/01/1987, CMND số
121739087, không có thông tin xuất nhập cảnh tại Cục quản lý xuất nhập cảnh.
Tòa án đã mở phiên họp về việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng không hòa giải được vì bị đơn anh Nguyễn Văn
C, chị Lương Thị C đều vắng mặt không có lý do.
Ngày 30/8/2024, Tòa án mở phiên tòa, bị đơn anh Nguyễn Văn C, chị
Lương Thị C vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử đã hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện, bị đơn anh Nguyễn Văn C, chị Lương Thị C tiếp tục vắng mặt
không có lý do, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm ông Lương Thế
T (tên gọi khác Lương Văn C), ông Lương Cảnh C, chị Vi Ngọc N, anh Lương
Văn C đều có đơn xin xét xử vắng mặt.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Dũng tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật:
- Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên toà hôm nay Thẩm phán,
Thư ký, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự;
nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chấp hành theo đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: khoản 3 Điều
26, Điều 35; Điều 36, khoản 1, Điều 39, Điều 92, khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều
147, Điều 157, Điều 158, Điều 227; Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 479 Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 27, Điều 37 Luật hôn nhân gia đình; Các 117, 288, 317,
318, 319, 320, 323, 351, 357, 463, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự; Điều 91, Điều 95
Luật Các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 NQ 326/NQ- UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
7
+ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần Mars, buộc vợ
chồng anh Nguyễn Văn C, chị Lương Thị C phải có trách nhiệm liên đới trả cho
Công ty cổ phần Mars tổng số tiền 1.822.736.024đồng, trong đó nợ gốc phải trả là
1.295.365.507đồng; nợ lãi là 520.699.273đồng, lãi chậm trả 6.671.244đồng. Anh C
và chị C tiếp tục trả lãi trên số nợ gốc chưa trả theo mức lãi suất nợ quá hạn do các
bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, thẻ tín dụng kể từ ngày
01/10/2024 cho tới khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
+ Trường hợp anh C và chị C không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ thì Công ty cổ phần Mars có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có
thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ là toàn bộ quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 73, tờ bản đồ số 60, tại địa chỉ: Khối 10,
Thị Trấn Cao Lộc, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn theo Giấy chứng nhận Quyền
sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CR 510052,
Số vào sổ cấp GCN: CS 02421 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Lạng Sơn
cấp ngày 09/08/2019 cho người sử dụng đất là ông Lương Thế T (Lương Văn C)
theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 891 ngày 12/04/2022 giữa Ngân hàng VPBank
và ông Lương Thế T.
Trong trường hợp số tiền thu hồi được từ tài sản đảm bảo không đủ để trả nợ
thì anh Nguyễn Văn C và chị Lương Thị C tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Công ty cổ phần Mars cho đến khi thực hiện xong toàn bộ khoản tiền vay.
Ngoài ra còn đề nghị xử lý về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, án phí theo
quy định.
Kiến nghị, khác phục vi phạm: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, sau nghe khi ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Yên Dũng và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về xác định quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo Hợp đồng tín dụng và xử
lý tài sản thế chấp. Do đó cần xác định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng” được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn anh Nguyễn Văn C, chị Lương Thị C có địa chỉ tại thôn Bình An, xã
Tiền Phong, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm
8
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
[1.2]. Về thủ tục cấp, tống đạt văn bản tố tụng và sự vắng mặt của các đương
sự: Bị đơn anh Nguyễn Văn C và chị Lương Thị C vắng mặt tại nơi cư trú, Tòa án
đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng tại trụ sở Tòa án, UBND xã
Tiền Phong và chỗ ở của bị đơn. Như vậy, việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng của Tòa án hợp lệ theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại đơn
khởi kiện, nguyên đơn đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của bị đơn theo địa
chỉ được ghi trong Hợp đồng tín dụng đã ký giữa các bên. Anh Công, chị Châm
vắng mặt tại nơi cư trú nhưng không thông báo cho nguyên đơn biết về nơi cư trú
mới. Theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao thì trường hợp này được coi là
bị đơn cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
Bị đơn anh Nguyễn Văn C và chị Lương Thị C đã được Tòa án tống đạt văn
bản tố tụng hợp lệ nhưng quá trình giải quyết không có văn bản nêu quan điểm đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tại phiên tòa mặc dù đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Những người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan gồm ông Lương Thế T (tên gọi khác Lương Văn C), ông Lương
Cảnh C, chị Vi Ngọc N, anh Lương Văn C đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên
theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét tính hợp pháp của các hợp đồng tín dụng, các văn bản tín dụng liên
quan:
Hợp đồng tín dụng cho vay hạn mức số LN220455517411 ngày 14/4/2022
và Khế ước nhận nợ; giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng
thẻ, phát hành, sử dụng thẻ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng điện tử ngày 04/4/2022 ;
Hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm, mở và sử dụng tài khoản thanh toán và
dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 17/02/2022 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng và anh Nguyễn Văn C, chị Lương Thị C thể hiện ý chí
thỏa thuận của hai bên. Có đủ căn cứ để xác định khi giao kết hợp đồng, các bên có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự, hoàn toàn tự nguyện. Nội dung, hình thức của hợp
đồng phù hợp với pháp luật, mục đích giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã
hội phù hợp với quy định tại Điều 117, 317, 318, 319, 320, 323, 463, 466, 468, 470
Bộ luật dân sự 2015. Do đó, các hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ có hiệu lực
buộc các bên phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại hợp
đồng.
9
[2.2] Về chủ thể ký kết hợp đồng: Ngày 29/12/2023, giữa Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng (Bên bán nợ) và công ty cổ phần Mars (Bên mua nợ) đã
ký kết Hợp đồng mua bán nợ số 01/2023/VPB-MARS và Hợp đồng chuyển
nhượng số 02/2023/VPB-MARS, Phụ lục 01 của Hợp đồng mua bán nợ số 01 và
Phụ lục 01 của Hợp đồng chuyển nhượng số 02 thỏa thuận: Bên bán nợ đồng ý
bán, bên mua nợ đồng ý mua toàn bộ các khoản nợ là khoản tiền bao gồm toàn bộ
các khoản nợ gốc, nợ lãi, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và
các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) phát sinh theo các Hợp đồng tín dụng và các
văn kiện tín dụng liên quan. Trong đó có khoản nợ liên quan đến Hợp đồng tín
dụng và các văn kiện tín dụng liên quan được ký kết giữa Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng và anh Nguyễn Văn C, chị Lương Thị C.
Xét thấy về chủ thể mua bán nợ theo Hợp đồng mua bán nợ số
01/2023/VPB-MARS; Hợp đồng chuyển nhượng số 02/2023/VPB-MARS và các
phụ lục kèm theo giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và công ty cổ
phần Mars là hợp pháp đúng quy định tại Điều 13 Thông tư số: 09/2015/TT-
NHNN ngày 17/7/2015 quy định về Hợp đồng mua, bán nợ và Thông tư số:
18/2022/TT-NHNN ngày 26/12/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số: 09/2015/TT-NHNN ngày
17/7/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động
mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài; Điều 365;
Điều 368 Bộ luật dân sự và khoản 4 Điều 74 Bộ luật tố tụng dân sự. Như vậy sau
khi ký kết hợp đồng mua bán nợ, VPBank đã chuyển giao quyền chủ nợ và Công
ty cổ phần Mars kế thừa đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của VPBank đối với các
khoản nợ đã mua và quyền đối với các tài sản bảo đảm liên quan đến khoản nợ của
chị Lương Thị C và anh Nguyễn Văn C, trong đó có quyền thực hiện khởi kiện
khách hàng vay. Do đó, Công ty cổ phần Mars có quyền khởi kiện yêu cầu anh
Nguyễn Văn C, chị Lương Thị C thực hiện nghĩa vụ trả nợ là có căn cứ phù hợp
với quy định của pháp luật.
[2.3] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả nợ gốc, nợ lãi tính
đến ngày 30/9/2024:
* Đối với yêu cầu trả nợ gốc: Qúa trình thực hiện hợp đồng, anh Nguyễn
Văn C và chị Lương Thị C đã trả tổng số tiền nợ gốc và nợ lãi là 381.221.069 đồng
(trong đó 238.577.243đ nợ gốc và 142.643.826đ nợ lãi), cụ thể:
+ Đối với Hợp đồng LD2210401861: Tổng nợ gốc và lãi đã trả là
308.715.367đồng (nợ gốc là 200.000.014đ; nợ lãi là 108.715.353đ).
10
+ Đối với Hợp đồng LD2205300364: Tổng nợ gốc và lãi đã trả là
72.505.702đồng (nợ gốc là 38.577.229đ; nợ lãi là 33.928.473đ).
Tính đến ngày 30/9/2024, anh Công và chị Châm còn nợ Ngân hàng Vpbank
và sau này là Công ty cổ phần Mars, cụ thể:
+ Hợp đồng cho vay hạn mức số LN220455517411 (số HĐTD:
LD2210401861) và Khế ước nhận nợ ngày 14/4/2022, tiền dư nợ gốc hiện tại là
1.094.999.986 đồng, tiền lãi là 338.244.404 đồng (trong đó lãi trong hạn là
37.312.881đ; lãi quá hạn là 300.931.523), phạt chậm trả lãi là 5.469.148 đồng.
+ Giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm, mở và sử
dụng tài khoản thanh toán và dịch vụ ngân hàng điện tử số LD2205300364 ngày
22/02/2022, tiền dư nợ gốc hiện tại là 111.422.771 đồng, tiền lãi là
73.760.386đồng (trong đó lãi trong hạn là 8.688.419; lãi quá hạn là 65.071.967đ),
lãi chậm trả lãi là 1.202.096đồng.
+ Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng điện tử số 324-P-6596833 ngày 04/4/2022,
tiền dư nợ gốc hiện tại là 88.942.750đồng, tiền lãi là 108.694.483đồng.
Tổng nợ gốc và lãi là 1.822.736.024 đồng, trong đó tổng số tiền nợ gốc là
1.295.365.507đồng, tổng nợ lãi là 520.699.273đồng, lãi chậm trả lãi là
6.671.244đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã
giải ngân, anh Công và chị Châm đã nhận đủ số tiền vay theo đúng hợp đồng tín
dụng là 1.545.000.000đồng. Bên vay là anh Công, chị Châm đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ theo cam kết trong các hợp đồng tín dụng. Mặc dù Ngân hàng VPBank và
sau này là Công ty cổ phần Mars đã nhiều lần đôn đốc nhưng anh Công, chị Châm
vẫn không có thiện chí trả nợ, do vậy toàn bộ các khoản nợ đã chuyển sang nợ quá
hạn từ ngày 14/4/2023. Hội đồng xét xử xét thấy anh C và chị C là bên có lỗi trong
việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết trong các hợp đồng tín dụng. Do đó, yêu
cầu khởi kiện của Công ty cổ phần Mars về việc yêu cầu Tòa án buộc anh Nguyễn
Văn C và chị Lương Thị C trả số tiền nợ gốc và lãi tạm tính đến ngày 30/9/2024 là
1.822.736.024 đồng là phù hợp với Điều 463 và 466 Bộ luật dân sự nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
* Đối với yêu cầu trả nợ lãi: Công ty cổ phần Mars yêu cầu Tòa án buộc anh
C và chị C phải thanh toán nợ lãi của các hợp đồng tín dụng tạm tính đến ngày
30/9/2024 là 520.699.273đồng và lãi chậm trả là 6.671.244đồng.
Tại Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ nói trên, các bên đã tự nguyện
thỏa thuận cụ thể về lãi suất cho vay, phương pháp tính lãi, cơ chế điều chỉnh lãi
11
suất. Thỏa thuận này hoàn toàn phù hợp với quy định về lãi suất cho vay tại Điều
13 của Thông tư số 39/2016/TT- NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà
nước quy định về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với khách hàng; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2017; Điều
7, khoản 2 Điều 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015.
Do vậy, yêu cầu khởi kiện của công ty cổ phần Mars về trả tiền lãi như nêu
trên là có căn cứ. Buộc anh C và chị C phải trả cho công ty cổ phần Mars tiền nợ
lãi tính đến ngày 30/9/2024 là 520.699.273đồng và lãi chậm trả lãi là
6.671.244đồng.
[2.4] Về yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp anh Nguyễn Văn C,
chị Lương Thị C vi phạm nghĩa vụ trả nợ:
Xét hợp đồng thế chấp tài sản số 891 ngày 12/04/2022 được ký giữa ông
Lương Thế Trung và Ngân hàng VPBank tại văn phòng Công chứng Đông Bắc số
công chứng 891, quyển số 02/2022 TP/CC-SCC/HĐGD, thể hiện: Hợp đồng được
giao kết trên sự tự nguyện thỏa thuận của các bên; mục đích, nội dung của Hợp
đồng không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Hợp đồng được công
chứng viên công chứng theo đúng quy định của pháp luật. Hợp đồng thế chấp được
đăng ký giao dịch đảm bảo tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo đảm
nghĩa vụ trả nợ của anh Công, chị Châm. Vì vậy, hợp đồng thế chấp có hiệu lực
buộc các bên phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại hợp
đồng.
Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận trong trường hợp anh C, chị C vi phạm
nghĩa vụ trả nợ đối với công ty cổ phần Mars thì công ty cổ phần Mars có quyền
yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm là quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 73, tờ bản đồ số 60, tại
địa chỉ: Khối 10, Thị Trấn Cao Lộc, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn theo Giấy
chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số CR 510052, Số vào sổ cấp GCN: CS 02421 do Sở Tài Nguyên và Môi
Trường Tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 09/08/2019 cho người sử dụng đất là ông Lương
Thế T (Lương Văn C) để thu hồi nợ.
[2.4] Đối với yêu cầu của nguyên đơn về tính lãi suất chậm thanh toán theo
mức lãi suất thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng là phù hợp với quy định tại Điều
91 Luật các tổ chức tín dụng, nên HĐXX chấp nhận. Buộc anh C và chị C phải tiếp
tục trả lãi phát sinh trên số tiền gốc chưa trả tính từ ngày 01/10/2024 cho đến khi
12
thanh toán hết nợ, theo mức lãi suất quá hạn đã thỏa thuận trong các Hợp đồng tín
dụng và Khế ước nhận nợ nói trên nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng thì lãi suất mà anh C và chị C phải tiếp tục thanh toán
cho Công ty cổ phần Mars theo quyết định của Tòa án cũng được điều chỉnh cho
phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng và văn bản quy phạm pháp luật
quy định về lãi suất có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh lãi suất.
[3]. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 2.000.000 đồng
(Hai triệu đồng) anh Nguyễn Văn C và chị Lương Thị C phải chịu, nhưng Công ty
cổ phần Mars đã tạm ứng trước (đã nộp và chi xong). Do vậy, anh Nguyễn Văn C
và chị Lương Thị C phải có nghĩa vụ trả lại cho Công ty cổ phần Mars số tiền
2.000.000 đồng (Hai triệu đồng).
[4]. Án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn là anh
Nguyễn Văn C, chị Lương Thị C phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm là
36.000.000đồng + (1.022.736.024đồng x 3%) = 66.682.080 đồng theo quy định tại
khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Trả lại Công ty cổ phần Mars số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định tại
khoản 3 Điều 144 Bộ luật tố tụng dân sự.
[5]. Quyền kháng cáo: Ngoài ra, cần áp dụng các Điều 271; 273 Bộ luật tố
tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1, Điều 39, Điều
92, khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều 147, Điều 157, Điều 158, Điều 227; Điều 228,
Điều 271, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27, Điều 37 Luật hôn
nhân gia đình; Các 117, 288, 317, 318, 319, 320, 323, 351, 357, 463, 466, 468, 470
Bộ luật dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 NQ
326/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về nghĩa vụ trả nợ: Buộc vợ chồng anh Nguyễn Văn C và chị Lương
Thị C phải có trách nhiệm liên đới trả cho Công ty cổ phần Mars tổng số tiền nợ
gốc và nợ lãi tạm tính đến ngày 30/9/2024 là 1.822.736.024đồng (Một tỷ tám trăm
hai mươi hai triệu bẩy trăm ba mươi sáu nghìn không trăm hai mươi bốn đồng), trong
đó: nợ gốc phải trả là 1.295.365.507đồng (Một tỷ hai trăm chín mươi lăm triệu ba
trăm sáu mươi lăm nghìn năm trăm linh bẩy đồng); nợ lãi là 520.699.273đồng (Năm
13
trăm hai mươi triệu sáu trăm chín mươi chín nghìn hai trăm bẩy mươi ba đồng); lãi
chậm trả là 6.671.244đồng (Sáu triệu sáu trăm bẩy mươi mốt nghìn hai trăm bốn
mươi bốn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
anh C và chị C còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quá hạn các bên thoả thuận trong hợp đồng tín dụng nhưng phải
phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên
có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng
cho vay thì lãi suất mà anh C và chị C phải tiếp tục thanh toán cho công ty cổ phần
Mars theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều
chỉnh lãi suất của Ngân hàng và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi suất
có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh lãi suất.
2. Về xử lý tài sản thế chấp: Trường hợp anh C và chị C không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thì Công ty cổ phần Mars có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có
thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp là toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất đối với thửa đất số 73, tờ bản đồ số 60, tại địa chỉ: Khối 10, Thị Trấn Cao
Lộc, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất,
Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CR 510052, Số vào sổ cấp
GCN: CS 02421 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Lạng Sơn cấp ngày
09/08/2019 cho người sử dụng đất là ông Lương Thế T (Lương Văn C) theo Hợp
đồng thế chấp tài sản số 891 ngày 12/04/2022 giữa Ngân hàng VPBank và ông
Lương Thế T để thu hồi nợ.
Trong trường hợp số tiền thu hồi được từ tài sản đảm bảo không đủ để trả nợ
thì anh Nguyễn Văn C và chị Lương Thị C tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Công ty cổ phần Mars cho đến khi thực hiện xong toàn bộ khoản tiền vay.
3. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Anh Nguyễn Văn C và chị Lương
Thị C phải chịu 2.000.000đồng (Hai triệu đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ. Công ty cổ phần Mars được nhận lại khi anh C, chị C nộp lại số tiền
2.000.000 đồng (Hai triệu đồng).
4. Về án phí: Buộc anh Nguyễn Văn C và chị Lương Thị C cùng phải chịu
66.682.080 đồng (Sáu mươi sáu triệu sáu trăm tám mươi hai nghìn không trăm tám
mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
Trả lại Công ty cổ phần Mars số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
30.000.000đồng (Ba mươi triệu đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0005218 ngày 05/6/2024 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Dũng.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
14
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hợp lệ hoặc niêm yết bản án.
6. Về hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy
định tại Điều 2 Luật Thi hành án thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7,
7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang
- VKSND Yên Dũng;
- Chi cục THADS huyện Yên Dũng;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Thủy
Tải về
Bản án số 29/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 29/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm