Bản án số 817/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 817/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 817/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 817/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 817/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 817/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 817/2024/DS-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Lan Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đỗ Tiến Bình
2. Bà Nguyễn Minh Hiền
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lan – Thư ký Tòa án nhân dân quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Gấm – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ
Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 427/2024/TLST-DS ngày 19
tháng 6 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 681/2024/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên
tòa số 444/2024/QĐST-DS ngày 06 tháng 9 năm 2024 và Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 826/2024/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S;
Trụ sở: 266-268 N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Nhật Kinh K, sinh năm 1987;
Địa chỉ liên lạc: 2 N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Đại diện theo Giấy ủy quyền số 2899/2024/UQ-TGĐ ngày 03/5/2024)
(Có mặt).
- Bị đơn: Ông Cao Lâm Ngân K1, sinh năm 1992;
Địa chỉ: 9 L, Phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 01/3/2024 và trong quá trình tố tụng, người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn – ông Nguyễn Nhật Kinh K trình bày:
Ngày 15/12/2018, ông Cao Lâm Ngân K1 có ký kết với Ngân hàng TMCP S (sau
đây gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ
tín đụng kiêm hợp đồng và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng), hạn mức tín dụng là 50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng với mục
2
đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất 2,6%/tháng. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông K1 đã
thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 174.701.855 (Một trăm bảy mươi bốn triệu bảy
trăm lẻ một nghìn tám trăm năm mươi lăm) đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay, ông K1 đã thanh toán
cho Ngân hàng số tiền 135.035.000 (Một trăm ba mươi lăm triệu không trăm ba mươi lăm
nghìn) đồng, thứ tự thanh toán được áp dụng theo Điều 20 Bản điều khoản và điều kiện
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở, ông K1 vẫn không thiện chí trả nợ, do đó ông K1
đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Điều 2 Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Từ ngày 23/3/2020, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử
dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn theo Điều 23 Bản điều
khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.
Tính đến ngày 12/8/2024, ông K1 còn nợ Ngân hàng số tiền tổng cộng 184.597.093
(Một trăm tám mươi bốn triệu năm trăm chín mươi bảy nghìn không trăm chín mươi ba)
đồng, trong đó: Nợ gốc: 59.833.161 đồng và L quá hạn: 124.763.932 đồng.
Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp với ông
K1, yêu cầu có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời Ngân hàng cũng
tạo điều kiện về mặt thời gian để trả nợ, tuy nhiên ông K1 vẫn chưa thanh toán khoản nợ
vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã quy định tại Hợp đồng đã ký. Vì
vậy, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Ngân hàng, Ngân hàng TMCP S đề nghị Tòa án
xem xét, giải quyết những yêu cầu sau:
- Buộc ông Cao Lâm Ngân K1 phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính
đến ngày 12/8/2024 là 184.597.093 (Một trăm tám mươi bốn triệu năm trăm chín mươi
bảy nghìn không trăm chín mươi ba) đồng, trong đó: Nợ gốc: 59.833.161 đồng và L quá
hạn: 124.763.932 đồng.
- Ông Cao Lâm Ngân K1 có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
13/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng đã ký.
Bị đơn ông Cao Lâm Ngân K1 mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo
thụ lý vụ án, giấy triệu tập để cung cấp lời khai, thông báo và giấy triệu tập tham gia
phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng
đều vắng mặt không có lý do và cũng không có bất cứ ý kiến gì về vụ án.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – ông Nguyễn Nhật
Kinh K trình bày ý kiến: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện như sau:
- Buộc ông Cao Lâm Ngân K1 phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính
đến ngày 30/9/2024 là 188.408.460 (Một trăm tám mươi tám triệu bốn trăm linh tám
nghìn bốn trăm sáu mươi) đồng, trong đó: Nợ gốc: 59.833.161 đồng và L quá hạn:
128.575.299 đồng.
- Ông Cao Lâm Ngân K1 có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
01/10/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng đã ký.
Bị đơn ông Cao Lâm Ngân K1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần tham gia
phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu:
- Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền, xác định
3
đúng tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng, quan hệ pháp luật tranh chấp.
Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
về phiên tòa sơ thẩm như: nguyên tắc xét xử, thành phần Hội đồng xét xử, sự có mặt
của các thành viên Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng
tại phiên Tòa.
- Về nội dung: Căn cứ Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, các tài liệu chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án cũng như lời trình bày và yêu cầu của đương sự tại phiên tòa hôm nay
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu bị đơn thanh toán khoản nợ vay theo hợp đồng đã ký, do đó có cơ sở xác định giữa
nguyên đơn và bị đơn có giao kết hợp đồng dân sự đối với Hợp đồng sử dụng thẻ tín
dụng, bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản Điều khoản và
điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.
Theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký, bị đơn ông Cao Lâm Ngân K1 cung
cấp địa chỉ thường trú tại 9 L, Phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết
quả xác minh của Công an P, quận T có nội dung: “Đương sự Cao Lâm Ngân K1 (sinh
năm 1992) có hộ khẩu thường trú tại 958/10/22/6 L, Phường H, quận T, Thành phố Hồ
Chí Minh nhưng không thực tế cư trú tại địa phương, nơi ở hiện nay là căn hộ A
Chung cư D, số D L, Phường H, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả xác
minh của Công an P, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh có nội dung: “Công dân Cao
Lâm Ngân K1, sinh năm 1992 có khai báo nơi ở hiện tại tại căn hộ A Chung cư D, số
D L, Phường H, Quận H nhưng đã hết hạn ngày 29/01/2024 và hiện không thực tế cư
ngụ tại địa chỉ căn hộ trên”.
Như vậy, theo địa chỉ mà bị đơn cung cấp thì địa chỉ 9 L, Phường H, quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh là địa chỉ thường trú cuối cùng của bị đơn nên vụ án này
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Điều 5 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP
ngày 05/5/2017.
Căn cứ vào Giấy ủy quyền số 2899/2024/UQ-TGĐ ngày 03/5/2024 của Ngân
hàng TMCP S là ủy quyền hợp lệ nên ông Nguyễn Nhật Kinh K có đủ tư cách đại diện
nguyên đơn tham gia tố tụng tại Tòa án.
[1.2] Về sự có mặt của Viện kiểm sát và đương sự tại phiên tòa:
Do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ nên Viện kiểm sát nhân dân quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 21 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có
mặt. Phía bị đơn mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, căn
4
cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
Về yêu cầu bị đơn phải thanh toán ngay cho nguyên đơn tổng cộng số tiền còn nợ
tạm tính đến ngày 30/9/2024 tổng cộng là 188.408.460 (Một trăm tám mươi tám triệu
bốn trăm linh tám nghìn bốn trăm sáu mươi) đồng, trong đó: Nợ gốc: 59.833.161 đồng
và L quá hạn: 128.575.299 đồng.
Xét, Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân
hàng) được ký giữa các bên có hình thức phù hợp, nội dung thỏa thuận tự nguyện,
không vi phạm điều cấm của pháp luật, phù hợp với chức năng, ngành nghề đã đăng ký
nên hợp pháp, phát sinh hiệu lực. Trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký do bị đơn
vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nguyên đơn đã nhiều lần liên hệ, gửi thông báo nợ quá hạn và
lập biên bản làm việc về thanh toán các khoản vay trên nhưng phía bị đơn vẫn không
hợp tác, cố tình né tránh nên nguyên đơn khởi kiện. Đối chiếu với lời trình bày của
nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, căn cứ Điều 463, Điều 466
Bộ luật dân sự năm 2015 thì bị đơn có nghĩa vụ thanh toán nợ vay gốc phát sinh từ các
hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng tính đến ngày 30/9/2024 như trên. Đối với khoản tiền
lãi, căn cứ vào lời khai, bảng chi tiết tính lãi của nguyên đơn thì mức lãi suất, thời gian
tính lãi cũng như số tiền lãi, phí phát sinh là đúng theo quy định tại Điều 91 Luật các tổ
chức tín dụng nên có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn
thanh toán số tiền lãi tính đến ngày 30/9/2024 và tiếp tục thanh toán các khoản lãi phát
sinh khác theo quy định của hợp đồng hai bên đã ký kể từ ngày 01/10/2024 cho đến khi
bị đơn thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Tuy những lời trình bày cũng như việc cung cấp các tài liệu, chứng cứ do phía bên
nguyên đơn thực hiện nhưng bị đơn dù đã được Tòa án thực hiện thủ tục tống đạt, niêm
yết hợp lệ vẫn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng cho thấy bị đơn đã từ bỏ nghĩa vụ
chứng minh cũng như trình bày ý kiến, yêu cầu (nếu có) của mình đối với các khoản
tiền vay, khoản đã trả và số tiền còn thiếu do nguyên đơn trình bày. Từ những phân tích
trên, căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, yêu cầu của nguyên đơn có cơ sở chấp
nhận.
[3] Phương thức và thời hạn thanh toán: Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán
đã lâu, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn nên cần buộc bị đơn
thanh toán một lần toàn bộ số tiền gốc và lãi ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật
là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận
[4] Về án ph dân s sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ
nên bị đơn phải chịu án phí trên phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với nguyên đơn. Theo
đó, ông Cao Lâm Ngân K1 phải chịu án phí trên tổng số nợ phải thanh toán tạm tính
đến ngày 30/9/2024 là 188.408.460 đồng.
Hoàn lại cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP S toàn bộ tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 150, Điều 157, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều
273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn – Ngân hàng TMCP S:
1.1. Buộc ông Cao Lâm Ngân K1 phải thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền tính
đến ngày 30/9/2024 là 188.408.460 (Một trăm tám mươi tám triệu bốn trăm linh tám
nghìn bốn trăm sáu mươi) đồng, trong đó:
- Nợ gốc: 59.833.161 (Năm mươi chín triệu tám trăm ba mươi ba nghìn một trăm
sáu mươi mốt) đồng;
- Lãi quá hạn: 128.575.299 (Một trăm hai mươi tám triệu năm trăm bảy mươi lăm
nghìn hai trăm chín mươi chín) đồng.
Thời hạn và phương thức thanh toán: Một lần toàn bộ số tiền ngay sau khi án có
hiệu lực pháp luật.
1.2. Kể từ ngày 01/10/2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu các khoản tiền lãi phát sinh của số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký. Trường hợp trong các hợp
đồng tín dụng nêu trên, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông Cao Lâm Ngân K1 phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh
cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Cao Lâm Ngân K1 phải chịu là 9.420.423 (Chín triệu bốn trăm hai mươi
nghìn bốn trăm hai mươi ba) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP S tiền tạm ứng án phí đã nộp là 4.157.952 (Bốn
triệu một trăm năm mươi bảy nghìn chín trăm năm mươi hai) đồng theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001937 ngày 07/6/2024 Chi cục Thi hành án dân sự
quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,
7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm
2014.
6
4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm
sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình ;
- Viện kiểm sát nhân dân TP.Hồ Chí Minh ;
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình;
- Lưu VP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thị Lan Ngọc
Tải về
Bản án số 817/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 817/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 221/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm