Bản án số 231/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 231/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 231/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 231/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 231/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thăng Bình (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 231/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 231/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 23-9-2024.
V/v: “Ly hôn và tranh chấp về nuôi
con”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Thể.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Bùi Tấn Sinh.
2. Ông Nguyễn Lương Thành
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Ánh Nguyệt, Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Điện Bàn tham gia phiên tòa: Bà
Ông Nguyễn Đình Nhật Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 135/2024/TLST-
HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2024 về việc “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 140/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 8 năm
2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 93/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Diệu T, sinh năm: 1990; có mặt.
Địa chỉ: Tổ 3, phường H, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
- Bị đơn: Anh Trần Quang A, sinh năm: 1989; vắng mặt.
Địa chỉ: Số 190 Lý Thái Tổ, khối phố N, phường Đ, thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/6/2024, trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa, nguyên đơn – Chị Đỗ Thị Diệu T trình bày: Chị và anh Trần Quang A kết
hôn với nhau năm 2010, có tổ chức đăng ký kết hôn tại UBND phường Đ, thị xã
Điện Bàn; việc kết hôn là tự nguyện. Trong quá trình chung sống, vợ chồng sống
hạnh phúc đến đầu năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân là anh A có quan
hệ ngoại tình với người phụ nữ khác nên vợ chồng xảy ra cãi vã; hiện nay chị và anh
A đã không còn chung sống với nhau và không quan tâm nhau. Từ tháng 5/2024, chị
2
đã đưa các con đã về nhà mẹ ruột sinh sống và chị không còn tình cảm với anh A nên
chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn.
- Về con chung: Chúng tôi có 03 con chung gồm: Trần Quang H, sinh ngày:
06/5/2011, Trần Quang V, sinh ngày 09/7/2013 và Trần Tuệ L, sinh ngày 25/7/2020.
Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi 03 con và không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi
con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn – Anh Trần Quang A: Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Ađều vắng mặt không có lý do nên
Tòa án không thể lấy lời khai, mở phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải
được. Vì vậy, anh Anh không có ý kiến gì về nội dung vụ án và vắng mặt tại phiên
tòa.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Điện Bàn phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn đã thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn không có mặt tại các phiên hòa giải
và tại phiên tòa là vi phạm quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị
Đỗ Thị Diệu T được ly hôn với anh Trần Quang A và giao 03 con chung cho chị T
nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Tkhông yêu cầu nên không đề nghị
xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nơi cư trú của anh Trần Quang A tại khối phố N, phường Đ, thị
xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; chị Tyêu cầu ly hôn và nuôi con chung. Vì vậy, quan
hệ pháp luật giải quyết là “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam theo quy định tại khoản
1 Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn – Anh Trần Quang A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm, do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ
luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh A tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn
nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thị xã Điện Bàn theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 78 ngày 23/7/2010 nên đây là hôn nhân hợp pháp theo quy
định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2024 thì phát sinh mâu
thuẫn. Theo chị T nguyên nhân là do anh A có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ
khác nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không thể giải quyết được và
hiện nay chị đã đưa 03 con về nhà mẹ ruột sinh sống, vợ chồng không còn quan tâm
chăm sóc nhau nên chị yêu cầu ly hôn.
3
Tại biên bản xác minh ngày 19/8/2024, UBND phường Đ cung cấp: Địa phương
không rõ nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị T và anh A. Anh A hiện đang sinh sống tại
địa phương, chị T và các con hiện không chung sống cùng anh A tại địa phương”.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng anh A đều vắng mặt, không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật. Hiện nay, chị T không còn chung sống với nhau. Điều này thể
hiện, mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng giữa chị T và anh A không thể hòa giải
được, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu
ly hôn của chị T là có căn cứ nên áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia
đình, xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thảo.
[3] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Trong thời gian chung sống, giữa chị
Tvà anh Acó 03 con chung tên Trần Quang H, sinh ngày: 06/5/2011, Trần Quang V,
sinh ngày 09/7/2013 và Trần Tuệ L, sinh ngày 25/7/2020. Chị Tcó nguyện vọng nuôi
dưỡng 03 con và không yêu cầu anh Acấp dưỡng nuôi con chung.
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh A đều vắng mặt nên không có ý kiến gì về
con chung. Hiện nay, các cháu đang do chị T trực tiếp nuôi dưỡng và cháu V và cháu
H đều có nguyện vọng được ở với mẹ, cháu L vẫn còn rất nhỏ. Vì vậy, để đảm bảo
cho sự phát triển về mọi mặt của các cháu, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81
Luật Hôn nhân và gia đình xử giao 03 con chung cho chị Ttrực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục là phù hợp.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xét.
[5] Về án phí: Chị Đỗ Thị Diệu T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều
227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56, khoản 2 Điều
81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Đỗ Thị Diệu T về việc: “Ly
hôn và tranh chấp về nuôi con”.
1. Về hôn nhân: Cho Chị Đỗ Thị Diệu T được ly hôn với anh Trần Quang A
2. Về con chung: Giao cháu Trần Quang H, sinh ngày: 06/5/2011, Trần Quang
V, sinh ngày 09/7/2013 và Trần Tuệ L, sinh ngày 25/7/2020 cho Chị Đỗ Thị Diệu T
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Trần Quang A không phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
4
Anh Trần Quang A có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung; không ai được cản trở. Khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Chị Đỗ Thị Diệu T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0014584 ngày
21/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND thị xã Điện Bàn;
- Chi cục THADS thị xã Điện Bàn;
- UBND phường Điện An, Điện Bàn;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, án văn;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Võ Văn Thể
5
6
Tải về
Bản án số 231/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 231/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm