Bản án số 624/2024/DS-PT ngày 18/12/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 624/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 624/2024/DS-PT ngày 18/12/2024 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 624/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH TÂY NINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 624/2024/DS-PT
Ngày: 18-12-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản, hợp đồng đặt cọc”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Ngầu
Các Thẩm phán: 1. Ông Trần Tuấn Vũ;
2. Ông H Văn Cường.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Phước Hu - TTòa án nhân dân tỉnh Tây
Ninh.
- Đại din Vin Kiểm sát nhân dân, tỉnh Tây Ninh tham gia phiên toà:
Đoàn Thị Thu Tiên - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét x
phúc thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ số 636/2024/TLPT-DS ngày 12
tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sn và hợp đồng đặt cc”.
Do Bản án dân sự thẩm số 188/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 ca
Toà án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 667/2024/QĐXXPT-DS ngày 19 tháng
11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm 1987;
Địa ch cư trú: khu phố T, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước. Vắng mặt.
Người đại din hp pháp của nguyên đơn: Anh Nguyễn Đức C, sinh năm 1985;
Địa ch trú: khu ph N, phường N, thành ph T, tnh y Ninh. Theo Hp
đồng u quyn ngày 20/5/2024. Vắng mặt, có đơn xin vắng mt.
- B đơn: Ch Lê Th Ngc A, sinh năm 1984;
Địa ch cư trú: p T, xã S, Huyn D, tnh Tây Ninh. Vắng mặt.
Người đại din hp pháp của bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1993;
Địa ch trú: Số D, Tổ C, Khu phố B, thị trấn D, Huyện D, tỉnh Tây Ninh.
2
Theo Hợp đồng u quyn ngày 14/6/2024. Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kin ngày 20 tháng 5 năm 2024, Đơn khởi kin b sung ngày
13/8/2024 lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn người đại
din theo u quyn của nguyên đơn trình bày:
Anh Nguyễn Văn B người làm ngh kinh doanh bất động sn cho vay tin
đáo hạn ngân hàng. Vào ngày 28/3/2024, thông qua người môi gii Phm Th H
(cư trú tại p I, A, huyn P, tỉnh Bình Dương), anh B cho chị Thị Ngọc A vay
tiền để nhn chuyển nhượng phần đất diện tích 274,2 m² thuộc thửa đt s 412, t bn
đồ s 05 to lc ti khu ph C, Phường D, thành ph T, tnh Tây Ninh của anh
Thanh T1. Do thời điểm này giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ca anh T1 đang thế
chp ti Ngân hàng TMCP T3 T4 với số tiền (cả lãi gốc) trên dưới 04 (bốn) t
đồng, nên ch Ngc A phi tr tin cho anh T1 để anh T1 trả tiền cho ngân hàng, lấy
giấy chng nhn quyn s dụng đất đã thế chấp ra m th tc chuyển nhượng cho chị
Ngọc A. Các bên đã thoả thuận, anh B chuyển tiền chị Ngọc A vay vào tài khoản của
anh T1, đ anh T1 chuyn tr cho ngân hàng, ly giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ra làm th tc sang tên ch s dụng đất cho ch Ngc A; chị Ngọc A làm thủ tục vay
vốn ngân hàng thế chấp chính quyn s dụng đt này tr lại tiền cho anh B. Trong
ngày 28/03/2024 anh B đã chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản anh T1 tại Ngân hàng
TMCP T3 05 lần, tổng cộng 3.940.000.000 đồng (gồm: lần 1 chuyển 200.000.000
đồng, ln 2 chuyển 2.000.000.000 đồng, ln 3 chuyển 1.315.000.000 đồng, lần 4
chuyển 380.000.000 đồng, ln 5 chuyển 45.000.000 đồng).
Ngoài ra, trong ngày 28/3/2024, anh B còn cho chị Ngọc A vay 02 lần cũng
bằng hình thức chuyển khoản: lần 1 cho vay 84.000.000 đng chuyển vào tài khoản
của Phm Th H (do H người môi giới để ch Ngc A nhn chuyển nhượng
đất ca anh T1, ch Ngc A phi tr 2% giá tr phần đất 4.100.000.000 đng); lần 2
cho vay s tiền 217.000.000 đồng chuyển vào tài khoản của chị Ngc A, để chị Ngọc
A thanh toán các khoản chi phí còn lại như là: đóng thuế, chi phí làm giy chng nhn
quyn s dụng đất và sử dụng sinh hoạt cá nhân.
Như vậy, tổng số tiền anh B cho chị Ngọc A vay đ hoàn tt h trong việc
chuyển nhượng đất với anh T1 3.940.000.000 đồng + 84.000.000 đồng +
217.000.000 đồng = 4.241.000.000 đồng.
Sau đó, chị Ngc A đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, ch Ngc A đã thế
chấp giấy chứng nhận quyn s dụng đt ch nhn chuyển nhượng ca anh T1 vay
Ngân hàng TMCP T3 T4 s tiền 3.515.000.000 đồng để tr n cho anh B, nên hai
bên chốt lại số tiền chị Ngọc A còn nợ anh B 726.000.000 đồng. Tiếp theo, chị
Ngọc A vay của anh B số tiền mặt là 74.000.000 đồng, nên tổng số tiền chị Ngọc A nợ
anh B là 800.000.000 đồng. Để đm bo cho khoản tiền vay này, anh B chị Ngọc A
thoả thuận ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng 02 phần đt diện tích 168,7
thuộc thửa đất s 1046, t bản đ s 56 phần đt din tích 555,7 thuộc thửa đất
3
s 812, t bản đồ số 56 tại S, Huyện D, tỉnh Tây Ninh, nên 02 bên đã hợp đồng
đặt cc ghi ngày 28/03/2024. Hiện nay 02 giấy chng nhn quyn s dụng đất này anh
B đang giữ.
Đến tháng 4/2024, chị Ngọc A vay thêm của anh B số tiền 175.000.000 đồng,
chính vì vậy chị Ngc A đã đồng ý lp li hợp đồng vay tài sản khác đ thay thế cho
hợp đồng đặt cc ngày 28/03/2024, cả 02 bên thống nhất ghi giấy vay tiền tổng cng
là 975.000.000 đồng, ngày vay tiền là ngày 28/03/2024.
Tại phiên toà, người đại diện theo uỷ quyền của anh B yêu cầu chị Ngọc A trả
cho anh B số tiền gốc 975.000.000 đồng tin lãi theo mức lãi suất 0,833%/tháng
tính từ ngày 01/5/2024. Đồng thi, yêu cầu tuyên bố hợp đồng đặt cc ngày
28/03/2024 gia chị Ngọc A anh B đối vi 02 phần đất diện tích 168,7 thuộc
thửa đất s 1046, t bản đồ s 56 phần đất din tích 555,7 thuộc thửa đất s
812, t bản đồ s 56 cùng to lạc tại S, huyện D, tỉnh Tây Ninh hiệu. Giải
quyết hậu quả của vic tuyên vô hiu hợp đồng đặt cc.
* Theo đơn phản t ngày 07/7/2024 li khai trong qtrình làm việc tại cấp
sơ thẩm, b đơn Thị Ngọc A người đại din theo u quyn ca chị Ngọc A
trình bày:
Chị Ngọc A thừa nhận vào ngày 28/3/2024, có thoả thuận vay tiền của anh B đ
đáo hạn ngân hàng, nhưng chị Ngọc A chưa nhận được tin vay, anh B chưa đủ
tin, anh B hn 01 tun s giao đủ s tiền vay. Đến chiều cùng ngày, do nhu cu
chuyển nhượng đất nên ch Ngc A anh B thoả thuận chuyển nhượng quyn sử
dụng đất đối vi phần đất din tích 555,7 m
2
thửa đất s 812, t bản đồ s 56 phn
đất din tích 168,7 m
2
thửa đt s 1064, t bản đồ s 56 ti p T, S, Huyn D, tnh
Tây Ninh với giá 800.000.000 đồng; hai bên có ký hợp đồng đt cc, anh B đã chuyn
khon cho ch Ngc A s tiền 217.000.000 đồng theo s tài khon ca ch Ngc A
12233332222 tại Ngân hàng TMCP T3 - Chi nhánh T5 (T4) đ đặt cc. Do chị Ngọc
A không vay của anh B số tiền 975.000.000 đồng, nên không đồng ý trả tiền theo
yêu cầu của anh B.
Chị Ngọc A thừa nhận nhn chuyển nhượng ca anh Thanh T1 phần đất
diện tích 274,2 thuộc thửa đất s 412, t bản đồ s05 tại Khu phố C, Phường D,
thành phố T, tỉnh Tây Ninh với giá 3.515.000.000 đồng, tiền trả cho anh T1 tiền chị
Ngọc A vay ngân hàng, chứ không phải tiền vay của anh B. Do khi chị Ngọc A nhận
chuyển nhượng của anh T1 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đt ca anh T1 đang
thế chấp tại Ngân hàng TMCP T3, nên chị Ngọc A phải hợp đồng tín dng vi
Ngân hàng TMCP T3 để vay s tiền 3.515.000.000 đồng và được thế chp bng quyn
s dụng đất ch Ngọc A nhn chuyển nhượng ca anh T1. Vic ch Ngọc A nhn
chuyển nhượng đất ca anh T1 không liên quan đến anh B, chị Ngọc A không biết
sao anh B chuyển tiền cho anh T1.
Ngoài ra, chNgọc A yêu cầu phản tố, yêu cầu anh B tiếp tục thực hiện hp
đồng đặt cc ngày 28/03/2024. Trường hp anh B không tiếp tục nhận chuyển nhượng
4
thì phải chịu mất tiền cọc 217.000.000 đng yêu cu hu hợp đồng đặt cc ngày
28/3/2024.
Ti Bn án dân s thẩm s 188/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của
Toà án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, đã quyết định:
Căn cứ các Điều 122, 124, 131, 328, 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định v án phí và lệ phí Tòa án:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn B đối với chị Lê Thị Ngọc A
về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản và hợp đồng đặt cọc”.
Không chấp nhận yêu phản tố của chị Lê Thị Ngọc A đối với anh Nguyễn Văn
B về tranh chấp “Hợp đồng đặt cọc”.
Hợp đồng đặt cọc ngày 28/3/2024 giữa chị Thị Ngọc A anh Nguyễn Văn
B vô hiệu.
Chị Thị Ngọc A trách nhiệm trả cho anh Nguyễn Văn B số tiền
1.023.435.000 (một tỷ không trăm hai mươi ba triệu bn trăm ba mươi lăm nghìn)
đồng
Anh Nguyễn Văn B trách nhiệm trả lại cho chị Thị Ngọc A 02 bản chính
Giấy chứng nhận quyền sdụng đất đối vi phần đất din tích 555,7 m
2
, thửa đất s
812, t bản đồ s 56 phần đất din tích 168,7 m
2
thửa đt s 1064, t bản đồ s 56
đều to lc ti p T, xã S, Huyn D, tnh Tây Ninh do ch Lê Th Ngc A đứng tên.
Ngoài ra, bản án còn quyết đnh v nghĩa vụ chm thi hành án, án phí và quyn
kháng cáo của các bên đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 14/10/2024, chị Thị Ngọc A kháng cáo toàn b bản án thẩm, đề
ngh Toà án cp phúc thm sa bản án thẩm theo hướng không chp nhn toàn b
yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyễn Văn B; chấp nhận yêu cầu phản tố của ch
Lê Thị Ngọc A.
Tại phiên tòa:
- Chị Thị Ngọc A, anh Nguyễn Văn B người đại din theo u quyn ca
ch Ngc A, ca anh B vắng mặt, nên không có ý kiến.
Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Tây Ninh trình bày ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đng
xét xử, Thư ký phiên tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x ngh án đều đúng theo
quy định ca B lut Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung vụ án: đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308 ca B
lut T tng dân s, không chp nhn kháng cáo ca chị Thị Ngọc A, giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
5
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong h vụ án được xem xét tại phiên tòa,
Hội đồng xét x nhận định:
[1] V thủ tục tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của chị Thị Ngọc A lập ngày 14/10/2024, nộp cho Toà
án cấp thẩm, nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm cùng ngày 14/10/2024, còn
trong thời hạn luật định; nội dung đơn kháng cáo hợp lệ, phù hợp với các quy định tại
Điu 272 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên được xem xét theo trình tự
phúc thẩm.
[1.2] Tại phiên toà phúc thẩm, đại diện theo uỷ quyền của anh Nguyễn Văn B
chị Thị Ngọc A anh Nguyễn Đức C anh Nguyễn Văn T vắng mặt, đơn
xin xét x vắng mặt, căn c vào khoản 2 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh C anh T.
[2] Về nội dung vụ án :
[2.1] Anh Nguyễn Văn B khi kin yêu cu ch Th Ngc A tr s tin vay
gốc 975.000.000 đồng theo “Hợp đồng vay tiền đáo hạn” lập ngày 28/3/2024 tiền
lãi theo mức lãi suất 0,833%/tháng, tính từ ngày 01/5/2024.
[2.2] Chị Lê Thị Ngọc A tha nhận có“Hợp đồng vay tiền đáo hạn” với anh
Nguyễn Văn B lập 28/3/2024 vi s tiền 975.000.000 đồng, nhưng chị chưa nhận tin
vay, lý do anh B chưa có đủ tin, mà hn ch 01 tun sau mi giao tin vay. Do đó, chị
không đồng ý trả theo yêu cầu của anh B.
Ngoài ra, chị Ngọc A trình bày vào chiều ngày 28/3/2024, chị anh B
hợp đồng đặt cọc để thc hin vic chuyển nhượng quyn s dng 02 phần đất (01
phn phần đất din tích 555,7 m
2
thửa đất s 812, t bản đồ s 56 01 phần đất diện
tích 168,7 m
2
thửa đất số 1064, t bản đồ s56, ti p T, S, Huyn D, tnh Tây
Ninh) với giá 800.000.000 đồng; anh B đã đt cc s tiền 217.000.000 đồng bng hình
thức chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng của chị, nay chị yêu cầu anh B tiếp tục thực
hiện hợp đồng đặt cọc này; nếu anh B không thực hiện thì mất số tiền cọc 217.000.000
đồng.
[2.3] Anh B thừa nhận có ký hợp đồng đặt cc như chị Ngc A trình bày, nhưng
đây hợp đồng giả cách để đảm bo cho khoản tiền vay 800.000.000 đồng chị
Ngọc A còn nợ anh. Số tiền này xuất phát từ stiền anh đã cho chị Ngọc A vay vào
ngày 28/3/2024 để tr tin nhn chuyển nhượng đất ca anh Võ Thanh T1, trả tiền môi
giới chuyển nhượng bt động sn cho Phm Th H, tin ch Ngc A chi phí cho
việc đóng thuế làm giấy đất tiêu xài nhân, tng cộng 4.241.000.000 đồng
(gồm: 3.940.000.000 đồng chuyển vào tài khoản của anh T1 để anh T1 tr n ngân
hàng; 84.000.000 đồng chuyển vào tài khon Phm Th H tin môi gii do ch
Ngc A tr cho H trong vic nhn chuyển nhượng đất ca anh T1; 217.000.000
đồng tin mt chuyn vào tài khon ch Ngc A để ch Ngc A chi pcho việc đóng
6
thuế làm giấy đất tiêu xài nhân) số tiền vay thêm 74.000.000 đng (vay sau
khi khấu trừ số tiền chị Ngọc A vay tiền ngân hàng 3.515.000.000 đồng tr n cho anh
B).
[3] Xét kháng cáo ca ch Lê Th Ngc A, Hội đồng xét x thy rng.
[3.1] “Hợp đồng vay tiền đáo hạn” lập ngày 28/3/2024, có chỉnh sửa ngày tháng
(bút lục số 93-95) nội dung chị Ngọc A vay của anh B số tiền 975.000.000 đồng,
mục đích chNgọc A vay thanh toán nvới Ngân hàng T4,…. . Bên dưới mục bên
vay ghi đã nhận đủ số tiền bằng chữ “chín trăm bảy mươi lăm triệu đồng chẳn”
bằng số “975.000.000 đồng”, ghi họ tên Thị Ngọc A” dấu vân tay
điểm chỉ; đồng thời phía dưới mỗi trang chị Ngọc A đều tên dấu vân tay
điểm chỉ. “Hợp đồng đặt cc tin chuyển nhượng quyn s dng đt tài sn gn
lin với đất” lập ngày 28/3/2024 (bút lc s 120) thể hiện: bên bán Thị Ngọc A,
bên mua là Nguyễn Văn B; thể hiện nội dung thửa đất 812, 1046 t bản đồ s 56; din
tích chuyển nhượng: 555,7 m
2
+ 168,7 m
2
….. tại S, Huyện D; giá chuyển nhượng
800.000.000 đng, không ghi s tiền đặt cc; phn thoả thuận khác ghi: “Bên B
nhận 02 sbản chính mang tên Thị Ngọc A chủ sở hữu. Cam kết khi trả lại còn
nguyên vẹn”; phía dưi mc bên bán và bên mua có ch ký và ghi họ tên Lê Thị Ngọc
A, Nguyễn Văn B và dấu vân tay điểm ch. Quá trình làm việc tại Toà án cấp sơ thẩm,
anh B và chị Ngọc A đều tha nhận nội dung, chữ ký, chviết họ tên dấu vân tay
đim ch trong “Hợp đồng vay tin đáo hạn” “Hợp đồng đặt cc tin chuyn
nhưng quyn s dng đất tài sn gn lin với đất” u trên của anh B chị
Ngọc A.
[3.2] Ch Ngc A cho rng s tiền 217.000.000 đng anh B chuyển khoản cho
chị vào ngày 28/3/2024 nội dung “cọc đất cho ch ngc anh” là số tiền anh B đặt
cọc để nhn chuyển nhượng 02 phần đất tha 812 và 1046 t bản đồng s 56 ch
đứng tên ch s dụng không căn cứ. Bi theo “Hợp đồng đặt cc tin chuyn
nhưng quyn s dụng đất tài sn gn lin với đất” lập ngày 28/3/2024 (bút lục số
120) chỉ thể hiện nội dung “giá chuyển nhượng 800.000.000 đồng”, hoàn toàn
không th hin s tiền đặt cc bao nhiêu. Mt khác căn cứ li trình bày của anh B,
lời trình bày của ngưi làm chng Phm Th H (là người môi giới mua bán đất, tại bút
lục số 130-132) anh Cao Văn T2 (nhân viên Ngân hàng TMCP T3- T4, tại bút lục
số C) phù hp với nhau; do đó, s xác định: chị Ngọc A nhu cầu mua nhà
đất din tích 274,2 (thuc thửa đất s 412, t bản đồ s 05 to lc ti Khu phố C,
Phường D, thành phố T, tỉnh Tây Ninh) của anh Thanh T1 đứng tên ch s dng
đất, ch Ngc A không tin, thông qua vic môi gii ca Phm Th H nên chị
Ngọc A vay tiền của anh B tổng cộng 4.241.000.000 đồng (gồm: 3.940.000.000
đồng chuyển vào tài khoản của anh T1 để anh T1 tr n ngân hàng; 84.000.000 đồng
chuyn vào tài khon Phm Th H tin môi gii do ch Ngc A tr cho H
trong vic nhn chuyển nhượng đất ca anh T1; 217.000.000 đồng tin mt chuyn
vào tài khon ch Ngc A để ch Ngc A chi phí cho việc đóng thuế làm giấy đất
tiêu xài cá nhân) để tr cho anh T1, mục đích để anh T1 trả nợ vay ngân hàng, ly giy
7
chng nhn quyn s dụng đất ra làm th tc chuyển nhượng sang tên cho ch Ngc
A. Sau khi ch Ngc A được đứng tên ch s dng phn diện tích đt này, ch Ngc A
thế chấp vay tiền ngân hàng trả lại cho anh B. Thực tế, chị Ngọc A thế chấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng diện tích đất nhn chuyển nhượng ca anh T1 để vay của
Ngân hàng TMCP T3 T4 số tiền 3.515.000.000 đồng đã trả cho anh B toàn bộ số
tiền trên, nên còn nợ lại s tiền 726.000.000 đồng.
[3.3] Như vậy, đủ s xác định s tiền 217.000.000 đồng anh B chuyển vào
tài khoản của chị Ngọc A nội dung “cọc đất cho ch ngoc anh” không phi tin
đặt cc tin còn nợ lại trong tổng số tiền vay 4.241.000.000 đồng chị Ngọc
A vay của anh B trong ngày 28/3/2024. Tiếp theo, chị Ngọc A vay thêm của anh B s
tiền 74.000.000 đồng, nâng tổng số tiền chị Ngọc A còn nợ anh B 800.000.000
đồng; để làm tin ch Ngọc A có giao cho anh B 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ch đứng tên ch s dng và ký hợp đồng đặt cc ngày 28/3/2024 vi s tin
800.000.000 đồng, nhưng thực chất để đảm bo cho khon tiền nvay. Đến tháng
4/2024 ch Ngọc A có vay thêm anh B số tiền 175.000.000 đồng nên hai bên lập “Hợp
đồng vay tiền đáo hạn” với số tiền 975.000.000 đồng thống nhất ghi ngày vay
ngày 28/3/2024 thay thế hợp đồng đặt cọc ngày 28/3/2024. Chị Ngọc A cũng thừa
nhận chữ ký, chữ viết ghi họ tên Thị Ngọc A dấu vân tay điểm chỉ trong “Hợp
đồng vay tiền đáo hạn” lập ngày 28/3/3024 của chị, nhưng cho rằng chị chưa nhận
được tiền vay, anh B không thừa nhận việc chị Ngọc A chưa nhận tiền, chNgọc A
cũng không có chứng cứ chứng minh.
Toà án cấp sơ thẩm xét x buc ch Th Ngc A tr cho anh B số tiền vay
gốc theo “Hợp đồng vay tiền đáo hạn” lập ngày 28/3/2024 975.000.000 đng
tuyên bố “Hợp đồng đt cc tin chuyển nhượng quyn s dụng đất và tài sn gn lin
với đất” lập ngày 28/3/2024 hiu do gi tạo căn cứ, đúng quy định ca pháp
lut.
[4] Về yêu cầu tính lãi thấy rằng, hợp đồng vay th hin thi hn vay 30 ngày,
lãi suất 2.000 đồng/triu/ngày, tương đương mức lãi suất 6%/tháng; đây hợp đng
vay k hn lãi, mức lãi suất các bên thỏa thuận vượt quá mc lãi suất quy
định, nên lãi đưc tính theo khoản 1 Điều 468 B lut Dân sự. Tại cấp sơ thẩm, người
đại din theo u quyn ca anh B yêu cầu tính lãi từ ngày 01/5/2024 theo mức lãi suất
10%/năm, Toà án cấp thẩm xét x buc ch Th Ngc A trả tiền lãi cho anh
Nguyễn Văn B theo mức lãi quy định 10%/năm là căn cứ, đúng quy định ca pháp
lut.
[5] Do hợp đồng đặt cc ngày 28/3/2024 hiệu nên anh Nguyễn Văn B
trách nhiệm trả lại cho chị Lê Thị Ngọc A 02 (hai) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với 02 thửa đất s 812, t bản đồ s 56 và thửa đất s 1064, t bản đồ s 56 đu
to lc ti p T, xã S, Huyn D do ch Ngc A đứng tên chủ sử dụng.
[6] Tnhững phân tích nêu trên, không chấp nhận kháng cáo của chị Thị
Ngọc A; chấp nhận đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh; giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
8
[7] Về án phí: do kháng cáo không được chp nhn, ch Th Ngc A phi
chu án phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng, được khu tr vào tin tm ng án phí
đã nộp; giữ nguyên phn quyết định v án phí dân s thẩm của bản án sơ thẩm đã
tuyên đối vi ch Lê Th Ngc A và anh Nguyễn Văn B.
[8] Về nghĩa vụ chậm thi hành án:
[8.1] Ti đim a khoản 1 Điều 13 Ngh quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 ca Hội đồng Thm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dn áp dng mt
s quy định v lãi, lãi suất, phạt vi phạm, quy định: “Đối với trường hp chm thc
hiện nghĩa vụ trong hợp đồng các bên tho thun v vic tr lãi thì quyết định
k t ngày tiếp theo ca ngày xét x thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phi
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất các bên tho thuận nhưng phi phù hp với quy định ca pháp lut; nếu không có
tho thun v mc lãi suất thì quyết định theo mc lãi suất quy đnh ti khoản 2 Điều
468 ca B lut Dân s năm 2015”.
Xét thấy, anh B cho chị Ngọc A vay tiền thoả thuận về việc trả lãi nhưng
mc lãi suất cao hơn mức lãi suất quy định ti khon 1 Điu 468 ca B lut Dân s;
ti cấp thẩm đi din của nguyên đơn ch yêu cu b đơn trả tin lãi theo mức lãi
suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân sự; do đó căn cứ vào hướng dn
này thì phần quyết định ca bn án cn phải tuyên nghĩa vụ chm thc hin trong hp
đồng đối vi ch Ngọc A như sau: “Kể từ ngày tiếp theo ca ngày xét x thẩm cho
đến khi thi hành án xong, bên phi thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s”.
[8.2] Ti mc 1 phn quyết định ca bản án thẩm tuyên K t ngày người
được thi hành án đơn yêu cu thi hành án, nếu người phi thi hành án không chịu
trả số tiền nêu trên, thì hàng tháng người phi thi hành án còn phải trả cho người được
thi hành án s tin lãi đối vi s tin chm tr tương ng vi thi gian chm tr theo
quy định tại Điều 468 B lut Dân sự” chưa đúng hướng dn tại đim a khon 1
Điu 13 Ngh quyết s 01/2019/NQ-HĐTP nêu trên, cp phúc thẩm điều chnh li
cách tuyên cho đúng quy định ca pháp lut, Toà án cấp sơ thẩm cn rút kinh nghiệm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 ca B lut T tng dân s;
Không chấp nhận kháng cáo của chị Lê Thị Ngọc A;
Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 188/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm
2024 ca Toà án nhân dân Huyn Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
Căn cứ các Điều 122, 124, 131, 328, 463, 466, 468 470 Bộ luật Dân sự;
khoản 1 Điều 147 khoản 1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự; đim a khon 1
Điu 13 Ngh quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 ca Hội đồng Thm phán
Toà án nhân dân ti cao; khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
9
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
án phí, lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn B đối với chị Lê Thị Ngọc
A về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” và “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Không chấp nhận yêu phản tố của chị Lê Thị Ngọc A đối với anh Nguyễn Văn
B về “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
1.1. Buộc chị Lê Thị Ngọc A có trách nhiệm trả cho anh Nguyễn Văn B tổng số
tiền gốc và tiền lãi là 1.023.435.000 (một tỷ không trăm hai mươi ba triệu bốn trăm ba
mươi lăm nghìn) đồng. Trong đó: tiền gốc 975.000.000 đồng, tin lãi 48.435.000
đồng.
1.2. Tuyên bố “Hợp đồng đt cc tin chuyển nhượng quyn s dụng đt tài
sn gn lin với đất” gia anh Nguyễn Văn B ch Thị Ngọc A lập ngày
28/3/2024 vô hiệu.
1.3. Anh Nguyễn Văn B trách nhiệm trả lại cho chị Thị Ngọc A 02 (hai)
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối vi phần đất din tích 555,7 m
2
, thửa đất s
812 và phần đất din tích 168,7 m
2
, thửa đất s 1064, cùng t bản đồ s 56 ti p T, xã
S, Huyn D, tnh Tây Ninh do ch Lê Th Ngc A đứng tên ch s dng.
1.4. Kể từ ngày tiếp theo ca ngày xét x sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phi thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s.
2. Về án phí dân sự:
2.1. V án phí sơ thẩm dân sự:
- Chị Thị Ngọc A phải chịu 43.003.000 đồng; được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng án phí dân s thẩm chị Ngọc A đã nộp 300.000 đồng tại Biên lai thu số
0007928 ngày 15/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân s Huyện Dương Minh Châu,
tỉnh Tây Ninh. Chị Thị Ngọc A còn phải nộp 42.703.000 (bốn mươi hai triệu bảy
trăm lẻ ba nghìn) đồng tin án phí dân s sơ thẩm.
- Anh Nguyễn Văn B không phải chịu, đưc hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí
dân s thẩm đã nộp 20.625.000 (hai mươi triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn)
đồng tại Biên lai thu số 0007773 ngày 30/5/2024 số tiền 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng tại Biên lai thu số 0007984 ngày 14/8/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s
Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
2.2. Án phí dân sự phúc thẩm.
Ch Th Ngc A phi chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được khu tr vào
s tin tm ng án phí dân s phúc thm ch Ngc A đã nộp 300.000 đồng ti Biên lai
thu s 0008170 ngày 11/10/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s Huyện Dương Minh
Châu, tnh Tây Ninh. Ch Lê Th Ngc A đã nộp xong tiền án phí dân sự phúc thẩm.
10
3. Trường hp Bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s có quyn tha
thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế
theo quy định tại c Điu 6,7 9 Lut Thi hành án dân s. Thi hiu thi hành án
đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân s.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh TN;
- TAND huyện Dương Minh Châu;
- CC THADS H. Dương Minh Châu;
- Các đương sự;
- Lưu tập bản án;
- Lưu hồ sơ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Văn Ngầu
Tải về
Bản án số 624/2024/DS-PT Bản án số 624/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 624/2024/DS-PT Bản án số 624/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất